Tả

(4.39) - 24 đánh giá

Tìm hiểu chung

Bệnh tả là gì?

Bệnh tả là bệnh do vi khuẩn tả gây ra, bệnh thường gây tiêu chảy nặng và mất nước, có thể dẫn đến tử vong trong trường hợp không được điều trị sớm.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tả là gì?

Hầu hết, mọi người sẽ không bị bệnh hay biết mình nhiễm bệnh khi tiếp xúc với vi khuẩn tả. Tuy nhiên, vi khuẩn tả sẽ còn trong phân 7-14 ngày nên chúng vẫn có thể lây nhiễm sang người khác thông qua nước bẩn. Những trường hợp nhẹ và trung bình của bệnh tả đa số khó có thể phân biệt với các bệnh cũng gây tiêu chảy.

Chỉ có khoảng 1 trong số 10 người nhiễm vi khuẩn xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh dịch tả điển hình, thường là trong vòng một vài ngày sau nhiễm.

Các triệu chứng của nhiễm trùng bệnh tả bao gồm:

  • Bệnh tiêu chảy;
  • Buồn nôn và ói mửa;
  • Mất nước;
  • Mất cân bằng điện giải: đặc trưng là chuột rút, sốc. Nếu không được điều trị, sốc do mất nước nặng có thể gây tử vong đột ngột ;
  • Thay đổi tri giác;
  • Động kinh;
  • Hôn mê.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi bạn cần gặp bác sĩ?

Ở các nước phát triển, nguy cơ mắc bệnh tả không cao, ngay cả khi bạn đang nằm ở vùng dịch đi chăng nữa. Nếu bạn làm theo các khuyến nghị an toàn thực phẩm, khả năng nhiễm bệnh cũng sẽ rất thấp. Nếu bạn bị tiêu chảy nghiêm trọng sau khi đi tới khu vực đang có dịch tả bùng phát, hãy gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Nếu bạn bị tiêu chảy, đặc biệt là tiêu chảy nặng hoặc bạn nghĩ rằng mình đã tiếp xúc với bệnh tả, hãy đi khám bác sĩ ngay lập tức vì tình trạng mất nước nặng có thể dẫn đến tử vong.

Nguyên nhân gây bệnh

Những nguyên nhân nào gây ra bệnh tả?

Vi khuẩn vibrio cholerae là nguyên nhân gây ra bệnh tả. Tuy nhiên, độc tố cholerae do vi khuẩn tả sản sinh trong ruột non chính là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh. Độc tố này liên kết với thành ruột, cản trở dòng chảy bình thường của natri và clorua, làm cho cơ thể tiết ra một lượng nước khổng lồ, dẫn đến tiêu chảy và nhanh chóng mất một lượng lớn nước và điện giải.

Nguồn nước ô nhiễm là nguồn bệnh chính của bệnh tả, ngoài ra sò ốc sống, trái cây tươi sống, rau quả và các loại thực phẩm khác cũng có thể chứa vi khuẩn cholerae.

Vi khuẩn tả có hai chu kỳ sống riêng biệt bên trong và bên ngoài cơ thể người.

Nguy cơ mắc phải

Những ai thường mắc bệnh tả ?

Bệnh tả cực kỳ phổ biến ở những nơi có điều kiện vệ sinh kém, đông đúc, chiến tranh và nạn đói. Dịch tả thường xuất hiện ở những vùng như châu Phi, Nam Á và Mỹ Latinh. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nhưng sẽ nguy hiểm hơn nếu xuất hiện ở trẻ nhỏ. Bạn có thể phòng bệnh bằng cách giảm các yếu tố nguy cơ. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bị bệnh tả?

Có nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ gây bệnh tả, chẳng hạn như:

  • Điều kiện vệ sinh kém;
  • Sống ở các khu vực trại tị nạn, các nước nghèo và các khu vực bị tàn phá bởi nạn đói, chiến tranh hay thiên tai;
  • Giảm hoặc không có axit dạ dày;
  • Có nhóm máu O;
  • Ăn thức ăn chưa được nấu chín và các loài động vật có vỏ.

Điều trị hiệu quả

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tả?

Cách duy nhất để bác sĩ chẩn đoán bệnh là xác định vi khuẩn trong mẫu phân. Tuy nhiên, bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh nhanh nếu bạn đang ở trong vùng dịch tả và có triệu chứng tiêu chảy nặng.

Bạn có thể dùng que kiểm tra vi khuẩn tả để có kết quả nhanh chóng và tiện lợi, giúp các bác sĩ ở vùng sâu vùng xa chẩn đoán sớm bệnh tả. Xác định được bệnh nhanh hơn sẽ giúp bạn giảm tỷ lệ tử vong dịch tả bắt đầu và giúp cho bộ y tế can thiệp, ngăn chặn dịch kịp thời.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh tả?

Bạn cần phải điều trị bệnh tả ngay lập tức vì bệnh có thể gây tử vong trong vòng vài giờ. Một số phương pháp trị bệnh bao gồm:

  • Bù nước: mục tiêu là để thay thế nước và các chất điện giải bằng các loại dịch qua đường uống. Các loại dung dịch này có thể ở dạng bột và sẽ được hòa tan với nước sôi hoặc nước đóng chai rồi uống. Nếu không bù đủ nước, khoảng một nửa số người bị bệnh tả sẽ tử vong. Nếu được điều trị, số người chết giảm xuống dưới 1% ;
  • Dịch truyền tĩnh mạch: trong bệnh tả, hầu hết triệu chứng sẽ giảm nếu được bù nước bằng đường uống, nhưng nếu bệnh nhân mất nước nghiêm trọng, bác sĩ có thể cho truyền dịch tĩnh mạch ;
  • Thuốc kháng sinh: Thuốc kháng sinh không cần thiết cho việc điều trị bệnh tả, nhưng một số loại thuốc có thể làm giảm cả số lượng và thời gian tiêu chảy. Một liều doxycycline (Monodox®, Oracea®, Vibramycin®) hoặc azithromycin (Zithromax®, Zmax®) có thể có hiệu quả ;
  • Bổ sung kẽm: Nghiên cứu đã chỉ ra rằng kẽm có thể làm giảm và rút ngắn thời gian tiêu chảy ở trẻ em mắc bệnh tả.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế bệnh tả?

Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh tả nếu áp dụng các biện pháp sau:

  • Rửa tay bằng xà phòng và nước thường xuyên, đặc biệt là sau khi đi vệ sinh và trước khi chế biến thức ăn. Thoa xà phòng ít nhất 15 giây trước khi xả nước. Nếu xà phòng và nước không có sẵn, sử dụng chất khử trùng tay có cồn;
  • Chỉ uống nước đóng chai, nước đun sôi hoặc khử trùng. Bạn nên sử dụng nước đóng chai để đánh răng. Đa số đồ uống đóng chai khá an toàn, nhưng bạn nhớ rửa kỹ bên ngoài trước khi mở chúng;
  • Ăn thực phẩm còn nóng và được nấu chín hoàn toàn, nếu có thể hãy tránh những thực phẩm bán hàng rong. Nếu mua thức ăn từ bên ngoài, hãy quan sát xem thức ăn có nấu chính hoàn toàn không và ăn khi chúng còn nóng;
  • Tránh ăn sushi, cũng như các món có cá sống;
  • Gọt vỏ trái cây, rau quả trước khi ăn, chẳng hạn như chuối, cam và bơ. Tránh xa các món salad và trái cây mà không qua bóc vỏ, chẳng hạn như nho;
  • Cảnh giác với các thực phẩm từ sữa, bao gồm cả kem và sữa chưa tiệt trùng.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y kho

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Chấn thương cơ gân kheo (cơ kéo)

(53)
Tìm hiểu chungChấn thương cơ gân kheo (cơ kéo) là bệnh gì?Chấn thương cơ gân kheo thường được gọi là “cơ kéo” hoặc chấn thương gân kheo. Đây là tình ... [xem thêm]

Thiếu vitamin B1

(49)
Tìm hiểu chungBệnh thiếu vitamin B1 là gì?Vitamin B1, còn được gọi là thiamine, là một trong 8 loại vitamin B thiết yếu có nhiều chức năng quan trọng trong cơ ... [xem thêm]

Suy thượng thận cấp

(59)
Tìm hiểu chungBệnh suy thượng thận cấp là gì?Suy thượng thận cấp là một tình trạng y tế nghiêm trọng, xảy ra khi cơ thể không có khả năng sản xuất đủ ... [xem thêm]

Viêm đại tràng

(21)
Tìm hiểu chungBệnh viêm đại tràng là gì?Đại tràng hay ruột già, là một ống cơ rỗng xử lý chất thải từ quá trình tiêu hóa của ruột non, loại bỏ nước ... [xem thêm]

Hội chứng Dressler

(42)
Tìm hiểu chungHội chứng Dressler là gì?Hội chứng Dressler là một loại viêm màng ngoài tim, đó là tình trạng viêm túi bao xung quanh tim (màng ngoài tim). Bệnh còn ... [xem thêm]

Đa polyp gia đình (FAP)

(31)
Tìm hiểu chungĐa polyp gia đình (FAP) là bệnh gì?Đa polyp gia đình (FAP) là một bệnh di truyền hiếm gặp. Bệnh gây ra những khối u phát triển trên bề mặt lớp ... [xem thêm]

Tiểu đường thai kỳ

(94)
Tìm hiểu chungTiểu đường thai kỳ là gì?Tiểu đường thai kỳ (gestational) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai ở khoảng tuần thứ 24. Bệnh ... [xem thêm]

Viêm mũi vận mạch

(49)
Viêm mũi vận mạch rất thường gặp và là một trong số các bệnh viêm mũi. Biểu hiện của bệnh tương tự như các dạng viêm mũi khác với triệu chứng nổi ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN