Định lượng kháng thể kháng nhân

(3.74) - 67 đánh giá

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân (ANA)

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân là gì?

Xét nghiêm định lượng kháng thể kháng nhân (ANA) nhằm chẩn đoán các bệnh tự miễn hệ thống.

Kháng thể kháng nhân (ANA) là một nhóm các kháng thể kháng nhân được sử dụng trong việc chuẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và các bệnh tự miễn khác. Một vài kháng thể trong nhóm này chỉ đặc trưng cho bệnh lupus ban đỏ hệ thống, một số khác đặc trưng cho các bệnh tự miễn khác.

Xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân thường được thực hiện bằng nhiều xét nghiệm khác nhau (miễn dịch huỳnh quang gián tiếp, xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme [ELISA]) và kết quả sẽ được thông theo 1 độ chuẩn tính theo phương pháp miễn dịch huỳnh quang gián tiếp (khi dương tính). Hiệu giá kháng thể thấp sẽ được xem là âm tính, trong khi hiệu giá tăng sẽ là dương tính và cho thấy nồng độ cao của kháng thể kháng nhân.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân?

Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiêm ANA khi nghi ngờ bạn có dấu hiệu hoặc triệu chứng của các bệnh tự miễn hệ thống.

Những người có bệnh lý tự miễn có thể có nhiều triệu chứng mơ hồ, không đặc hiệu và thay đổi theo thời gian, diễn tiến nặng dần hơn, hay có những đợt bùng phát và ổn định xen kẽ nhau. Một vài triệu chứng và dấu hiệu có thể gồm:

  • Sốt nhẹ;
  • Mệt mỏi kéo dài;
  • Đau giống viêm khớp ở một hay nhiều khớp;
  • Ban đỏ (trong bệnh lupus, ban đỏ dạng cánh bướm trên mặt);
  • Da nhạy cảm với ánh sáng;
  • Rụng tóc;
  • Đau cơ;
  • Tê hay châm chích ở bàn tay hay bàn chân;
  • Viêm và tổn thương nhiều cơ quan và mô, bao gồm thận, phổi, tim, nội tâm mạc, hệ thần kinh trung ương, và các mạch máu.

ANA có thể được thực hiện giúp chẩn đoán các bệnh lý tự miễn sau:

  • Viêm khớp dạng thấp;
  • Lupus ban đỏ hệ thống;
  • Viêm đa cơ;
  • Xơ cứng bì;
  • Hội chứng Sjogren.

Điều cần thận trọng

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân?

Bạn nên biết về những tác nhân có thể gây ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm:

Các loại thuốc có thể gây ra kết quả dương tính giả với ANA bao gồm: acetazolamide, aminosalicylic acid, chlorprothixene, chlorothiazides, griseofulvin, hydralazine, penicillin, phenylbutazone, phenytoin sodium, procainamide, streptomycin, sulfonamides, và tetracyclines.

Các loại thuốc có thể gây ra kết quả âm tính giả gồm các thuốc có chứa Steroid.

Xét nghiệm ANA không được dùng để đánh dấu hay theo dõi diễn tiến lâm sàng của lupus ban đỏ hệ thống, vì vậy thực hiện một chuỗi xét nghiệm ANA để chẩn đoán bệnh nhân thường không được chỉ định.

Một vài tình trạng nhiễm trùng, viêm gan tự miễn và xơ gan tắc mật nguyên phát cũng như các bệnh lý đã được đề cập ở trên có thể có kết quả ANA dương tính.

Có khoảng 3 – 5% người da trắng khỏe mạnh có thể có ANA dương tính, và con số này có thể lên đến 10 – 37% ở những người hơn 5 tuổi khỏe mạnh bởi vì nồng độ ANA tăng dần theo tuổi. Những kết quả này sẽ được xem như dương giả bởi vì nó không liên quan đến bệnh tự miễn. Tình trạng này hay gặp ở phụ nữ hơn nam giới.

Trước khi tiến hành kỹ thuật y tế này, bạn nên hiểu rõ các cảnh báo và lưu ý. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để có thêm thông tin và hướng dẫn cụ thể.

Quy trình thực hiện

Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân?

Bạn nên lắng nghe bác sĩ hướng dẫn và giải thích về xét nghiệm.

Bạn không cần phải nhịn ăn trước xét nghiệm.

Quy trình thực hiện xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân như thế nào?

Bác sĩ sẽ thu thập máu từ tĩnh mạch của bạn và cho vào một ống nghiệm có nắp đỏ.

Chuyên viên y tế lấy máu sẽ:

  • Quấn một dải băng quanh tay để ngưng máu lưu thông;
  • Sát trùng chỗ tiêm bằng cồn;
  • Tiêm kim vào tĩnh mạ. Có thể tiêm nhiều hơn 1 lần nếu cần thiết;
  • Gắn một cái ống để máu chảy ra;
  • Tháo dải băng quanh tay sau khi lấy đủ máu;
  • Thoa miếng gạc băng hay bông gòn lên chỗ vừa tiêm;
  • Dán băng cá nhân lên chỗ vừa tiê

Bác sĩ sẽ ghi chú lên phiếu xét nghiệm những loại thuốc có thể ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm định lượng kháng thể kháng nhân?

Sau khi lấy máu bạn cần băng và ép lên vùng chọc tĩnh mạch lấy máu để giúp cầm máu.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết qu ca bn có ý nghĩa gì?

Kết qu bình thường: âm tính ở hiệu giá 1:40.

Kết qu bt thường:

Tăng hiệu giá trong các trường hợp:

  • Lupus ban đỏ hệ thống;
  • Viêm khớp dạng thấp;
  • Viêm đa động mạch nút;
  • Bệnh viêm da cơ;
  • Bệnh xơ cứng bì;
  • Bệnh Raynaud;
  • Hội chứng Sjogren;
  • Các bệnh miễn dịch khác;
  • Bệnh bạch cầu;
  • Xơ gan;
  • Bệnh nhược cơ.

Hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào về kết quả xét nghiệm.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Điện ký rung giật nhãn cầu

(87)
Tên kĩ thuật y tế: Điện kí rung giật nhãn cầuBộ phận cơ thể/Mẫu thử: Chuyển động của mắtTìm hiểu chungXét nghiệm điện ký rung giật nhãn cầu là ... [xem thêm]

Men tim

(70)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm men timBộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm men tim là gì?Xét nghiệm men tim được dùng để đo mức độ tổn ... [xem thêm]

Xét nghiệm CRP

(52)
Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm CRP (protein phản ứng C/Protein phản ứng C có độ nhạy cao [hs-CRP])Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chung về xét nghiệm ... [xem thêm]

Nội soi đại tràng (Colonoscopy)

(81)
Ghi chú: Nội soi đại tràng sigma (Sigmoidoscopy) là một kỹ thuật khác dùng để khảo sát trực tràng và phần thấp của đại tràng, kỹ thuật này sẽ được ... [xem thêm]

CO2

(66)
Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm Bicarbonate (xét nghiệm CO2)Bộ phận cơ thể/mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm CO2 là gì?Xét nghiệm bicarbonate, hay còn gọi là ... [xem thêm]

Trắc đồ sinh vật lý

(30)
Tên kỹ thuật y tế: Trắc đồ sinh vật lýBộ phận cơ thể/mẫu thử: Thai nhiTìm hiểu chungTrắc đồ sinh vật lý là gì?Trắc đồ sinh vật lý là xét nghiệm đo ... [xem thêm]

Cộng hưởng từ tuyến vú

(44)
Cộng hưởng từ tuyến vú là gì? Cộng hưởng từ tuyến vú (hoặc MRI tuyến vú – breast MRI) là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh được sử dụng để phát ... [xem thêm]

Xạ hình tưới máu cơ tim (Myocardial Perfusion Scan)

(44)
Chú ý: Xạ hình tưới máu cơ tim còn được gọi là xạ hình tim, xạ hình “thallium”, xạ hình “MIBI”. Những thông tin dưới đây chỉ là hướng dẫn chung. ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN