Những điều cần thận trọng khi sử dụng bắp cải

(3.62) - 63 đánh giá

Bạn thường sử dụng bắp cải nhưng lại không biết về tác dụng phụ của chúng? Bắp cải không chỉ là loại rau được dùng nhiều trong các món ăn mà còn là vị thuốc chữa được nhiều bệnh. Tuy nhiên, loại rau này vẫn có một số hạn chế sử dụng nhất định mà bạn cần lưu ý.

Rau bắp cải là loại thực vật thuộc họ cải, cung cấp vô số chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể bao gồm chất xơ, folate, canxi, kali, vitamin A, C và K,…

Bắp cải có chứa phytonutrients (loại hợp chất sinh học đem lại hương vị và màu sắc cho thực vật), đóng vai trò như các chất chống oxy hóa. Vì vậy, ăn rau này có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư. Tuy nhiên, tiêu thụ một lượng lớn bắp cải có thể gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như đầy hơi, tiêu chảy, suy giáp,…

Bạn có thể dùng bắp cải để hỗ trợ điều trị các bệnh có liên quan đến dạ dày như đau dạ dày, dư a-xít dạ dày, viêm ruột non, hội chứng Roemheld (hội chứng dạ dày tim),… Ngoài ra, bắp cải còn giúp ích cho việc điều trị hen suyễn, nôn nghén cũng như giúp ngăn ngừa bệnh loãng xương và một số bệnh ung thư.

Phụ nữ đang cho con bú có thể dùng bắp cải hoặc chiết xuất từ rau này để giảm sưng và đau ngực khi căng sữa.

Những trường hợp cần tránh sử dụng bắp cải

Bắp cải thực sự tốt cho cơ thể, nhưng một số trường hợp sau đây, bạn không nên ăn rau này để đảm bảo sức khỏe cho chính mình.

Bệnh tiểu đường

Đối với những bệnh nhân tiểu đường, ăn bắp cải sẽ ảnh hưởng đến lượng đường huyết. Vì vậy, hãy thường xuyên theo dõi lượng đường huyết nếu bạn mắc bệnh tiểu đường và lỡ ăn bắp cải.

Chứng đầy hơi

Bắp cải chứa một lượng đáng kể đường raffinose – một dạng carbonhydrat phức tạp, khó tiêu hóa. Loại đường này khó hấp thu lại trong thành ruột và gây ra chứng đầy hơi. Những triệu chứng có liên quan đến chứng đầy hơi do ăn bắp cải bao gồm ợ hơi, khó chịu vùng bụng và trướng bụng.

Tiêu chảy

Theo một nghiên cứu, trong 120g bắp cải xanh có chứa khoảng 5,8g chất xơ. Chất xơ không thể hòa tan trong bắp cải này làm gia tăng sự bài tiết của chất thải trong đường tiêu hóa.

Ngoài ra, những bệnh nhân đang trong quá trình điều trị ung thư cần hạn chế dùng bắp cải vì loại cải này có thể làm trầm trọng hơn bệnh tiêu chảy do quá trình trị liệu gây ra.

Bệnh cường giáp

Theo một số nghiên cứu, tiêu thụ nhiều bắp cải có thể gây ra chứng cường giáp. Tình trạng thiếu iốt cùng với lượng bắp cải tiêu thụ quá cao (từ 1.000 đến 1.500g mỗi ngày) có thể dẫn đến thiếu hormone tuyến giáp. Glucosinulates là hợp chất có chứa lưu huỳnh và nitơ được tìm thấy trong cải bắp. Các phản ứng hóa học với hợp chất này trong cơ thể có thể gây trở ngại cho việc sản xuất hormone tuyến giáp, hoặc gây cản trở việc hấp thu iốt. Tuy nhiên, nếu bạn ăn bắp cải trong trường hợp không thiếu hụt iốt sẽ không làm tăng nguy cơ bị tuyến giáp.

Suy tuyến giáp

Khi bắp cải có ảnh hưởng tiêu cực đến bệnh cường giáp thì chắc hẳn rằng chúng cũng có thể làm cho tình trạng bệnh này tiến triển xấu hơn. Vì vậy, hãy hạn chế tuyệt đối loại thực phẩm này nếu bạn bị suy tuyến giáp nhé.

Phẫu thuật

Bắp cải có thể ảnh hưởng đến mức glucose trong máu và cản trở việc kiểm soát lượng đường trong máu trong quá trình phẫu thuật. Do đó, bạn nên ngưng sử dụng bắp cải ít nhất hai tuần trước khi phẫu thuật.

Tương tác thuốc

Bắp cải có chứa một lượng lớn vitamin K – loại vitamin giúp đông máu. Ăn quá nhiều bắp cải có thể làm giảm tác dụng của các loại thuốc làm loãng máu. Tuy nhiên, chỉ tiêu thụ 250g bắp cải cũng có thể giúp bạn nạp đủ lượng vitamin K cần thiết mà không gây ra bất kỳ tác dụng tiêu cực nào. Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo lượng vitamin K cần thiết mỗi ngày cho nam giới là 120mcg, còn đối với nữ giới là 90mcg. 120g bắp cải xanh có chứa khoảng 53mcg vitamin K trong khi trong bắp cải đỏ cùng khối lượng có chứa 34mcg vitamin K. Theo một nghiên cứu, tiêu thụ một lượng nhất định các loại thực phẩm giàu vitamin K có thể giúp ngăn ngừa các tương tác có hại. Vì vậy, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc tiêu thụ thực phẩm giàu vitamin K nếu bạn đang dùng thuốc giảm loãng máu.

Bắp cải là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, hãy cân nhắc kỹ trước khi dùng chúng nếu bạn mắc một số bệnh cụ thể nhé!

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Cơn đau xuất hiện trước, trong và sau quá trình tập luyện cảnh báo điều gì?

(47)
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra cơn đau ở người lớn tuổi. Một số nguyên nhân bạn có thể tự điều trị, số khác cần phải được bác sĩ khám và theo ... [xem thêm]

Mách nàng cách chăm sóc tóc mùa đông mềm mượt như nhung

(55)
Làm sao để bạn có thể chăm sóc tóc mùa đông mềm mượt ngay cả trong điều kiện thời tiết mưa lạnh và gió rét? Chỉ cần bạn để ý một chút khi gội ... [xem thêm]

“Viêm tuyến tiền liệt” ở nữ: Bệnh khó nói nhưng dễ nhầm lẫn

(57)
Viêm tuyến tiền liệt ở nữ là bệnh hiếm gặp. Tuy nhiên, khi đã xuất hiện, bạn sẽ rất khó nhận biết vì nó có nhiều triệu chứng dễ gây nhầm lẫn với ... [xem thêm]

Khám phá mới về canxi và bệnh loãng xương

(75)
Định nghĩaBệnh loãng xương là gì?Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục mỏng dần và mật độ ... [xem thêm]

Nhận diện chứng rối loạn khớp thái dương hàm

(45)
Rối loạn khớp thái dương hàm là tình trạng rất phổ biến. Việc điều trị kịp thời bằng cách bài tập đơn giản tại nhà là mối quan tâm của rất nhiều ... [xem thêm]

Chọn giày cho mẹ bầu như thế nào?

(88)
Mang giày không phù hợp khi mang thai sẽ khiến bạn cảm thấy khó chịu. Vậy khi mang thai, nên chọn giày như thế nào? Hãy cùng Chúng tôi tìm hiểu về vấn đề ... [xem thêm]

16 loại thực phẩm chống mất nước giúp bạn tươi tắn mỗi ngày

(28)
Nước và chất điện giải đóng vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe, song bạn có thể chưa cung cấp đủ nước cho cơ thể. Để luôn tràn đầy sức ... [xem thêm]

3 bí quyết kích thích âm vật khiến nàng hưng phấn

(98)
Khi kích thích âm vật của nàng, bạn cần phải hiểu được cấu tạo bên trong “vùng cấm” để có thể giúp cô ấy dễ dàng đạt khoái cảm trong cuộc ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN