Xét nghiệm đè nén Clonidine

(4.09) - 12 đánh giá

Tìm hiểu chung

Xét nghiệm đè nén Clonidine là gì?

Xét nghiệm đè nén Clonidine dùng để kiểm tra và loại trừ chẩn đoán u tế bào ưa crôm ở những bệnh nhân tăng huyết áp và những thay đổi ranh giới trong catecholamine huyết thanh hoặc các chất chuyển hóa catecholamine trong nước tiểu.

Clonidine là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, hoạt động trên não bộ và có tác dụng giảm “trương lực giao cảm”- cường độ tín hiệu thần kinh truyền đến tủy thượng thận. Clonidine ngăn chặn sự phóng thích của catecholamine và metanephrine từ tủy thượng thận bình thường.

Khi nào bạn nên thực hiện xét nghiệm đè nén Clonidine?

Bạn nên làm xét nghiệm này khi:

  • Muốn xác định liệu nồng độ cơ bản của catecholamine trong huyết tương tăng lên là do tình trạng tăng giao cảm vô căn hay do u tế bào ưa crôm;
  • Metanephrine huyết thanh hay catecholamine tăng ít hơn 4 lần giới hạn trên bình thường nếu bạn nghi ngờ mình có u tế bào ưa crôm hoặc u cận hạch.

Bạn không nên làm xét nghiệm này nếu có xét nghiệm sinh hóa nước tiểu hay huyết thanh dương tính với u tế bào ưa crôm (catecholamine, metanephrines, VMA). Ngoài ra, bạn cũng không cần phải xét nghiệm nếu có free metanephrine và normetanephrine huyết thành nền bình thường (không bao gồm u tế bào ưa crôm).

Thận trọng/Cảnh báo

Bạn nên biết những gì trước khi thực hiện xét nghiệm đè nén Clonidine?

Xét nghiệm đè nén Clonidine không phải là “tiêu chuẩn vàng” để chẩn đoán bệnh. Đây chỉ là một trong những xét nghiệm có thể giúp chẩn đoán u tế bào ưa crôm. Hơn nữa, kết quả của xét nghiệm đè nén Clonidine cũng có thể gây nhầm lẫn. Catecholamine và metanephrine có thể cho kết quả khác nhau. Một số chất chỉ dấu có thể còn cao hơn sau Clonidine. Xét nghiệm này không cần thiết cho hầu hết các bệnh nhân.

Quy trình thực hiện

Bạn nên chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm đè nén Clonidine?

Trước khi làm xét nghiệm đè nén Clonidine, bạn nên:

  • Ngừng dùng thuốc 1−5 ngày trước khi xét nghiệm, bao gồm thuốc lợi tiểu, thuốc chống trầm cảm ba vòng, thuốc ức chế beta;
  • Nhịn ăn khoảng 10 giờ qua đêm trước khi làm xét nghiệm;
  • Thư giãn trong khi làm bài xét nghiệm;
  • Cần có không gian yên tĩnh.

Quy trình thực hiện xét nghiệm đè nén Clonidine như thế nào?

Quy trình thực hiện xét nghiệm bao gồm các bước như sau:

Bạn sẽ nằm ngửa trong suốt thời gian xét nghiệm đường tĩnh mạch để lấy mẫu máu và các chất dịch theo yêu cầu. Huyết áp nền và nhịp tim được đo 3 lần và ghi lại trong bảng thu thập số liệu;

  • Bác sĩ sẽ lấy mẫu máu nền sau khi bạn nằm ngửa nghỉ ngơi 30 phút và ngay trước khi truyền Cclonidine;
  • Huyết áp và nhịp tim được theo dõi liên tục với phép đo duy nhất ghi lại trong bảng thu thập số liệu lúc 1 giờ và 2 giờ sau khi truyền Clonidine;
  • Mẫu máu xét nghiệm được lấy sau khi truyền Clonidine 3 giờ, thời gian lấy mẫu máu sẽ được ghi lại trong bảng thu thập số liệu;
  • Bác sĩ sẽ đo huyết áp, nhịp tim và ghi lại 3 lần trong bảng thu thập dữ liệu ngay sau khi mẫu xét nghiệm máu 3 giờ được rút ra;
  • Các mẫu máu được chuyển tới phòng xét nghiệm ngay lập tức sau khi thu thập được mẫu xét nghiệm 3 giờ cuối cùng.

Bạn nên làm gì sau khi thực hiện xét nghiệm đè nén Clonidine?

Có rất ít vấn đề xảy ra với bạn sau khi lấy mẫu máu tĩnh mạch. Bạn có thể có một vết bầm nhỏ tại nơi lấy máu. Tuy nhiên, bạn có thể giảm bớt nguy cơ bị bầm tím bằng cách đè tại chỗ lấy máu trong vài phút.

Ít khi bạn bị viêm tĩnh mạch do lấy máu. Nếu bị như vậy, bạn nên sử dụng một miếng gạc ấm chườm lên chỗ bị sưng vài lần trong ngày .

Ngoài ra, chảy máu liên tục có thể là một vấn đề đối với một số bệnh nhân có rối loạn đông máu. Một số loại thuốc như aspirin, warfarin (Coumadin®) và các loại thuốc kháng đông khác có thể làm chảy máu. Nếu bị chảy máu, gặp các vấn đề về đông máu hoặc đang dùng thuốc kháng đông, bạn nên cho bác sĩ biết trước khi lấy máu.

Hướng dẫn đọc kết quả

Kết quả của bạn có ý nghĩa gì?

Xét nghiệm của bạn bình thường nếu:

  • Norepinephrine huyết thanh giảm đến giới hạn bình thường;
  • Norepinephrine huyết thanh giảm đến dưới 50% so với giá trị ban đầu;
  • Catecholamine huyết thanh toàn phần (Epi, NE và DA) giảm đến giới hạn bình thường (500 pg/mL hoặc ít hơn);
  • Normetanephrine huyết thanh giảm 40% so với giá trị ban đầu.

Tuy nhiên, những thay đổi trong epinephrine và metanephrine huyết thanh là tùy biến và do đó không thể chẩn đoán u tế bào ưa crôm bằng việc sử dụng xét nghiệm này.

Trước đây, các nhà nghiên cứu tập trung và tranh luận kết luận dương tính của xét nghiệm, ví dụ như với bệnh nhân tăng huyết áp mà không có u tế bào ưa crôm có mức norepinephrine thường hoặc gần bình thường, kết luận có thể là dương tính giả. Ngược lại, ở bệnh nhân u tế bào ưa crôm và có mức norepinephrine nền bình thường, kết luận có thể là âm tính giả. Những vấn đề này dường như đã được giải quyết bằng việc sử dụng normetanephrine và loại trừ xét nghiệm ở những bệnh nhân có free metanephrine huyết tương nền bình thường.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Viêm thận lupus

(92)
Tìm hiểu chungViêm thận lupus là bệnh gì?Viêm thận lupus là tình trạng xảy ra khi thận của bạn bị viêm. Đây được coi là một trong những biến chứng thường ... [xem thêm]

Hội chứng XYY

(78)
Tìm hiểu chungHội chứng XYY là gì?Hội chứng XYY là hội chứng ảnh hưởng đến nam giới. Bình thường, nam giới có một nhiễm sắc thể X và một nhiễm sắc ... [xem thêm]

Viêm não

(72)
Tìm hiểu chungViêm não là bệnh gì?Viêm não là tình trạng viêm (sưng) ở não, thường xảy ra do nhiễm virus. Viêm não là tình trạng sức khỏe nghiêm trọng và có ... [xem thêm]

Van tim

(62)
Tìm hiểu chungBệnh van tim là gì?Bệnh van tim là một tình trạng mà van tim của bạn không hoạt động bình thường. Tim của bạn có bốn van. Chúng có trách nhiệm ... [xem thêm]

Triệu chứng ngoại tháp

(71)
Tìm hiểu chungCác triệu chứng ngoại tháp là gì?Các triệu chứng ngoại tháp là các hình thức chuyển động bất thường của cơ thể xảy ra ở những người ... [xem thêm]

Lymphoma

(23)
Tìm hiểu về bệnh lymphomaBệnh lymphoma là gì?Lymphoma hay còn gọi là u lympho là một loại ung thư ở hệ bạch huyết, một phần của hệ miễn dịch cơ thể.Hệ ... [xem thêm]

Viêm tuyến giáp Hashimoto

(91)
Tìm hiểu chungViêm tuyến giáp Hashimoto là bệnh gì?Viêm tuyến giáp Hashimoto là tình trạng hệ thống miễn dịch tấn công tuyến giáp, một tuyến nhỏ tại các cơ ... [xem thêm]

Viêm họng do liên cầu khuẩn

(50)
Định nghĩaViêm họng do liên cầu khuẩn là bệnh gì?Viêm họng do liên cầu khuẩn là tình trạng cổ họng đau rát do vi khuẩn Streptococcus gây ra. Các triệu chứng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN