Xét nghiệm GGT

(3.56) - 71 đánh giá

Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm GGT (Gamma–glutamyl transpeptidase)

Bộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu

Tìm hiểu chung về xét nghiệm GGT

Xét nghiệm GGT là gì?

Xét nghiệm GGT là một xét nghiệm giúp đo nồng độ enzyme gamma–glutamyl transpeptidase (GGT) có trong máu. Enzyme là các phân tử cần thiết cho các phản ứng hóa học trong cơ thể và GGT hoạt động như một phân tử vận chuyển, giúp di chuyển các phân tử khác. GGT còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp gan chuyển hóa thuốc và các chất độc khác.

GGT tập trung ở gan nhưng cũng tồn tại trong túi mật, lá lách, tuyến tụy và thận. Nồng độ GGT trong máu thường cao khi gan bị tổn thương. Xét nghiệm này hay được tiến hành phối hợp với các xét nghiệm khác để đo men gan nếu bạn có khả năng tổn thương gan.

Mục đích của xét nghiệm GGT là gì?

Bác sĩ có thể yêu cầu bạn thực hiện xét nghiệm GGT khi họ nghi ngờ gan bạn đã bị tổng thương hay bạn có các bệnh về gan, đặc biệt khi bạn có sử dụng rượu, bia. Hiện nay, đánh giá chỉ số GGT là cách nhạy nhất để xác định các tổn thương hay bệnh ở gan. Các tổn thương đó thường được gây ra do sử dụng rượu, bia hoặc các chất độc hại khác như ma túy.

Một số triệu chứng khi bạn có vấn đề về gan bao gồm:

  • Chán ăn
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Thiếu năng lượng
  • Đau bụng
  • Vàng da
  • Nước tiểu sẫm màu bất thường
  • Phân có màu sáng
  • Ngứa da

Nếu bạn đang cố gắng kiêng rượu và tham gia quá trình cai nghiện rượu, bác sĩ có thể yêu cầu tiến hành xét nghiệm GGT để kiểm tra xem bạn có tuân theo chương trình điều trị hay không. Xét nghiệm cũng theo dõi nồng độ GGT cho những người đã được điều trị viêm gan do rượu.

Quá trình xét nghiệm GGT

Trước khi tiến hành xét nghiệm GGT

Bác sĩ sẽ hướng dẫn bạn chi tiết trước khi bạn kiểm tra nồng độ GGT. Bạn có thể cần nhịn ăn khoảng 8 tiếng và ngưng sử dụng một vài loại thuốc trước khi tiến hành lấy mẫu xét nghiệm. Nếu bạn uống một lượng nhỏ rượu hay đồ uống có cồn trong vòng 24 giờ khi xét nghiệm, kết quả có khả năng bị ảnh hưởng.

Trong khi thực hiện xét nghiệm GGT

Xét nghiệm máu thường xuyên giúp đo được mức GGT của cơ thể. Thông thường, máu được rút ra từ cánh tay, ở khu vực nếp gấp khuỷu tay. Nhân viên y tế sẽ cột một dải thun quanh cánh tay để làm cho tĩnh mạch nổi rõ hơn. Sau đó, y tá lấy máu qua một kim tiêm và rút máu vào lọ để phân tích. Bạn có thể cảm thấy hơi đau và khó chịu khi kim được đưa vào nhưng cảm giác này sẽ hết sau khi máu được lấy.

Sau khi xét nghiệm GGT

Sau khi được lấy máu, bạn có thể cảm thấy hơi đau và có vài vết bầm nhỏ tại vị trí đưa kim tiêm vào. Hầu như rất hiếm có rủi ro sau khi thực hiện lấy mẫu máu xét nghiệm GGT.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp.

Kết quả xét nghiệm GGT

Kết quả xét nghiệm GGT có ý nghĩa như thế nào?

Nồng độ GGT bình thường nằm trong khoảng 9–48U/l và khoảng giới hạn này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng cơ sở y tế, đối tượng thực hiện xét nghiệm (phụ nữ, đàn ông, trẻ em, người cao tuổi). Dựa vào kết quả xét nghiệm GGT, bác sĩ sẽ phân tích và giải thích cho bạn những nguy cơ bạn có thể mắc phải nếu chỉ số GGT bất thường.

Xét nghiệm GGT có thể giúp chẩn đoán tổn thương gan nhưng lại không xác định nguyên nhân cụ thể. Nếu mức GGT tăng cao, bạn có thể phải trải qua nhiều kiểm tra hơn. Thông thường, nồng độ GGT càng cao thì mức độ tổn thương gan càng nhiều.

Một số tình trạng có thể làm tăng nồng độ GGT trong máu bao gồm:

  • Lạm dụng rượu
  • Viêm gan do virus mạn tính
  • Thiếu lưu lượng máu đến gan
  • Có khối u ở gan
  • Xơ gan, hay sẹo gan
  • Lạm dụng một số loại thuốc hoặc chất kích thích
  • Suy tim
  • Bệnh đái tháo đường
  • Viêm tụy
  • Bệnh gan nhiễm mỡ

GGT thường được so sánh đồng thời với một enzyme khác tên là phosphatase kiềm (ALP). Nếu GGT và ALP đều tăng, bác sĩ sẽ nghi ngờ rằng bạn có vấn đề với gan hoặc ống mật. Nếu GGT là bình thường và ALP tăng, nguyên nhân có thể là do bệnh về xương. Bác sĩ cũng sử dụng xét nghiệm GGT theo cách này để loại trừ một số vấn đề nhất định.

Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về kết quả xét nghiệm GGT, hãy hỏi bác sĩ để được giải thích chi tiết và tư vấn các phương pháp theo dõi sức khỏe thích hợp.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Bí tiểu

(56)
Tìm hiểu chungBí tiểu là gì?Bí tiểu là tình trạng bàng quang không rỗng hoàn toàn, thậm chí bàng quang chứa đầy nước tiểu và bạn thường cảm thấy cần đi ... [xem thêm]

Tụt nướu

(92)
Tìm hiểu chungTụt nướu là bệnh gì?Tụt nướu (teo rút nướu) là tình trạng mà khi nướu bị kéo trở lại từ bề mặt răng, để lộ bề mặt chân răng. Đây ... [xem thêm]

Viêm bao hoạt dịch nhóm gân chân ngỗng

(50)
Tìm hiểu chungViêm bao hoạt dịch nhóm gân chân ngỗng là gì?Một cấu trúc giống như túi nằm bên trong hoặc giữa, cạnh đầu dưới của gối có thể bị viêm. ... [xem thêm]

Viêm gan A

(28)
Tìm hiểu chungViêm gan A là bệnh gì?Bệnh viêm gan A (hay còn gọi là viêm gan siêu vi A) là tình trạng viêm gan lây nhiễm cao, do một loại virus viêm gan A (HAV) gây ra. ... [xem thêm]

Mất điều hòa Friedreich (thất điều)

(96)
Định nghĩaBệnh mất điều hòa Friedreich (thất điều) là bệnh gì?Bệnh mất điều hòa Friedreich, hay còn gọi là thất điều, là một bệnh di truyền hiếm gặp ... [xem thêm]

Lú lẫn

(45)
Tìm hiểu chungLú lẫn là bệnh gì?Lú lẫn là tình trạng người bệnh không có khả năng suy nghĩ rõ ràng hoặc nhanh chóng như bình thường. Bạn có thể cảm thấy ... [xem thêm]

Ung thư phổi tế bào nhỏ

(43)
Tìm hiểu về ung thư phổi tế bào nhỏBệnh ung thư phổi tế bào nhỏ là gì?Ung thư phổi là tình trạng khi các tế bào phổi bắt đầu phát triển nhanh chóng ... [xem thêm]

Nhiễm trùng thận

(90)
Tìm hiểu chungNhiễm trùng thận là bệnh gì?Nhiễm trùng thận (viêm đài bể thận) là tình trạng E. coli hoặc klebsiella. Chúng có nhiều trong phân, trong khi vi khuẩn ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN