Bị đau cơ cần uống thuốc gì?

(4.17) - 13 đánh giá

Có nhiều cách để điều trị đau cơ. Chứng đau cơ của bạn có thể do chấn thương, vận động quá mức hay do những rối loạn trong hệ cơ xương khớp. Thay đổi chế độ ăn và lối sống kết hợp với điều trị bằng thuốc sẽ giúp cho quá trình điều trị mang lại hiệu quả cao hơn.

Dựa vào nguyên nhân và độ nặng của cơn đau, bác sĩ sẽ kê cho bạn một hay nhiều loại thuốc thuộc những loại thuốc sau:

  • Paracetamol;
  • Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs);
  • Thuốc giãn cơ;
  • Thuốc giảm đau opioid;
  • Corticosteroid;
  • Thuốc chống co giật, hay còn gọi là thuốc chống động kinh hay thuốc an thần.

Những thuốc này có thể uống hay tiêm tùy theo chỉ định của bác sĩ.

Paracetamol

Paracetamol có thể giúp giảm đau cơ nhưng chỉ có hiệu quả cao khi dùng để chữa những cơn đau nhẹ như đau đầu. Bởi vì paracetamol hoạt động chủ yếu trong một số vùng của não và hệ thần kinh trung ương trong khi những thuốc giảm đau khác hoạt động ở cả hệ thần kinh trung ương và ngoại biên. Đây cũng là lý do paracetamol khá hiệu quả trong việc hạ sốt.

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Như paracetamol, NSAIDs có thể giảm đau và hạ sốt nhưng cơ chế hoạt động có khác biệt đôi chút, và giúp giảm đau tốt hơn. NSAIDs làm bất hoạt quá trình sản xuất prostaglandin, chất phản ứng lại với những cơn đau và sốt của hệ miễn dịch, cụ thể là khóa men cyclooxyenase (COX-1 và COX-2). Những thuốc thường gặp bao gồm ibuprofen, diclofenac và naproxen.

Sử dụng NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ đau tim hay đột quỵ và khiến cho chứng ợ chua và các vết loét trở nặng hơn. Các bệnh nhân bị loét hoặc các vấn đề về tim nên cẩn thận khi dùng NSAIDs. Bạn nên trao đổi với bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn chi tiết trước khi sử dụng.

Thuốc ức chế chọn lọc COX-2

Đây là một loại NSAIDs mới, hoạt động tương tự như NSAIDs nhưng không khóa men COX-1, là nguyên nhân chính của các vấn đề dạ dày. Những thuốc này tốt cho bệnh nhân có dạ dày nhạy cảm hay mọi người thường nói là bị “bụng yếu”. Thuốc ức chế chọn lọc COX-2 thường dùng để điều trị các tình trạng như viêm khớp và các chứng rối loạn về khớp. Một vài loại thuốc phổ biến gồm có celecoxib (Celebrex ®) và etoricoxib (Arcoxia®).

Corticosteroid

Corticosteroid là một thuốc kháng viêm cực mạnh nhưng chỉ nên dùng ngắn hạn ( trong vòng một hay hai tuần). Các bác sĩ thường kê corticosteroid theo liều dùng giảm dần. Nghĩa là lúc đầu bạn sẽ dùng liều cao và giảm từ từ trong 5-6 ngày hay giảm dần theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Corticosteroid có thể gây vài tác dụng phụ như tăng cân, đau bụng, đau đầu, thay đổi cảm xúc và khó ngủ. Thuốc cũng gây suy yếu hệ miễn dịch và làm mỏng xương. Bạn nên tránh sử dụng thuốc lâu dài để có thể giảm thiểu những tác dụng phụ này.

Thuốc giãn cơ

Thuốc giãn cơ thường được sử dụng kết hợp với các thuốc khác để điều trị đau lưng kèm co thắt cơ. Thuốc tác động lên não làm não điều khiển cơ thể thả lỏng cơ chứ không tác động trực tiếp lên cơ. Một vài loại thuốc giãn cơ thông dụng là baclofen, cyclobenzaprine (Flexeril®), carisoprodol (Soma ®) và eperisone (Myonal ®).

Opioids

Opioid là thuốc giảm đau loại mạnh hơn, thường dùng cho những cơn đau trầm trọng. Bạn phải có toa của bác sĩ khi mua thuốc này và cần theo dõi thường xuyên trong quá trình sử dụng thuốc. Opiods giúp khóa các thụ thể đau ở não và cũng gây tác động lên nhịp tim và nhịp thở. Một vài thuốc opioid thường gặp gồm có:

  • Morphine;
  • Fentanyl;
  • Oxycodone;

Tác dụng phụ của opioid có thể bao gồm: buồn ngủ nhiều, buồn nôn, táo bón, ngứa, nhịp tim chậm và thở chậm. Nếu dùng opioid dài hạn cơ thể bạn sẽ bị lệ thuộc thuốc. Bạn hãy trao đổi với bác sĩ để biết cách ngăn ngừa tình trạng này.

Thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm thường được dùng để điều trị trầm cảm nhưng cũng có thể giảm đau thông qua việc thay đổi nồng độ các hoạt chất trong não, đặc biệt là serotonin và norepinephrine. Các chất này có tác động lên các thụ thể đau và thụ thể cảm xúc. Những bệnh nhân bị đau mạn tính có thể dùng thuốc này khi các phương pháp điều trị khác không mang lại hiệu quả.

Một vài thuốc chống trầm cảm phổ biến:

  • Thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc (SSRIs): những thuốc này giúp làm tăng nồng độ serotonin. Bao gồm những thuốc như citalopram (Celexa®), fluoxetine (Prozac®), paroxetine (Paxil®), và sertraline (Zoloft®);
  • Thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCAs): thuốc này làm tăng nồng độ norepinephrine và serotonin: amitriptyline, desipramine (Norpramin®), doxepin (Silenor®), imipramine (Tofranil®), và nortriptyline (Pamelor®);
  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin và norepinephrine (SNRIs): venlafaxine (Effexor®) và duloxetine (Cymbalta®).

Các loại thuốc chống trầm cảm thường gây cho bạn những tác dụng phụ như mờ mắt, táo bón, khó tiểu, khô miệng, mệt mỏi, buồn nôn và đau đầu.

Thuốc chống co giật

Thuốc chống co giật thường được dùng để giảm những cơn đau do thần kinh. Bệnh nhân có thể dùng thuốc an thần dài hạn. Nhìn chung, đa số bệnh nhân có phản ứng tốt với thuốc chống co giật. Các tác dụng phụ phổ biến của thuốc bao gồm buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi, buồn nôn. Một số thuốc thường gặp bao gồm gabapentin (Neurontin®), carbamazepine (Tegretol®) và pregabalin (Lyrica®).

Không phải tất cả các loại thuốc trên đều thích hợp với bạn. Bạn nên trao đổi với bác sĩ về tình trạng sức khỏe cũng như diễn biến cơn đau của mình. Tuyệt đối không tự điều trị nếu bạn chưa hiểu hết về tình trạng của bản thân. Bạn hãy tìm hiểu lỹ lưỡng hoặc tham vấn ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng thuốc nhé

Đánh giá:

Bài viết liên quan

3 bước sơ cứu vết bỏng bởi axit và hóa chất khác

(74)
Nếu chẳng may bạn hoặc người thân bị vết bỏng bởi axit thì phải làm sao? Hello Bacsi sẽ mách bạn cách sơ cứu khi bị bỏng axit ngay sau đây!Ngày nay, nhiều ... [xem thêm]

8 cách dùng baking soda trị mụn nhọt nhanh chóng

(24)
Baking soda có đặc tính hấp thu dầu thừa, chống viêm giúp làm dịu nốt mụn sưng đỏ. Nếu da bạn là da dầu hoặc hỗn hợp thiên dầu đang bị nổi mụn, bạn ... [xem thêm]

5 mục tiêu vật lý trị liệu bạn cần đạt sau tái cấu trúc dây chằng chéo trước

(86)
Có rất nhều mục tiêu vật lý trị liệu bạn cần đạt sau phẫu thuật tái cấu trúc dây chằng chéo trước để bảo vệ dây chằng mới và hoạt động bình ... [xem thêm]

Mẹo giúp bạn giữ sức khoẻ khi đi máy bay

(39)
Dưới đây là 8 mẹo nhỏ giúp bạn giữ sức khoẻ khi đi máy bay bằng cách tránh cảm giác mệt mỏi, cảm lạnh, ù tai, khô da, khô mắt… thường gặp.Những ... [xem thêm]

Mẹo dạy con ăn bằng muỗng và 4 sai lầm thường mắc phải

(71)
Trẻ bắt đầu phát triển sự vận động phối hợp giữa tay và mắt cần thiết để tự xúc ăn khi được 8 – 11 tháng tuổi. Nếu bé cố gắng với lấy thìa ... [xem thêm]

8 lợi ích nếu bạn dùng mật ong trước khi ngủ

(28)
Mật ong không chỉ là một nguyên liệu tạo hương vị ngọt ngào cho các món ăn mà còn mang đến nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe. Nếu dùng mật ong trước khi ... [xem thêm]

8 lỗi thường gặp khiến bạn dễ “mất điểm” trong nụ hôn đầu

(90)
Nếu không trang bị những kỹ năng cơ bản khi gần gũi nhau, rất có thể nụ hôn đầu của bạn sẽ trở thành “thảm họa” của cả hai đấy!Mối quan hệ say ... [xem thêm]

Chỉ số bạch cầu trong nước tiểu cao báo hiệu điều gì?

(47)
Bạch cầu hay còn gọi là các tế bào máu trắng là một phần trong hệ miễn dịch. Chúng giúp cơ thể chống lại các tác nhân có hại bên ngoài và các căn bệnh ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN