Chi tiết các loại thuốc hiệu quả nhất để điều trị đau xương

(4.13) - 95 đánh giá

Đau xương ít phổ biến hơn so với đau khớp và đau cơ những nó vẫn gây suy nhược cơ thể và cần được điều trị đúng cách. Có nhiều loại thuốc chữa đau xương khiến bạn rất dễ bị nhẫm lẫn cũng như thấy choáng ngợp khi uống thuốc. Trước khi uống bất cứ loại thuốc nào, bạn nên tự trang bị và tìm hiểu rõ về công dụng, thành phần cũng như các tác dụng phụ khi uống thuốc. Đặc biệt là những loại thuốc cần phải dùng lâu dài để chữa các bệnh mạn tính như đau xương.

Nguyên nhân gây đau xương

Đau xương có thể do gãy xương hay do một bệnh lý xương nào đó gây ra. Những nguyên nhân có thể bao gồm:

  • Chấn thương;
  • Gãy xương;
  • Vận động quá mức;
  • Ung thư từ trong xương (ung thư nguyên phát);
  • Ung thư di căn tới xương (ung thư thứ phát);
  • Thiếu máu nuôi xương;
  • Nhiễm trùng xương;
  • Bệnh bạch cầu;
  • Thiếu khoáng chất.

Đau xương cũng có mối liên hệ với tình trạng mất xương và tăng nồng độ canxi máu.

Thuốc dùng để điều trị đau xương

Phác đồ điều trị sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây đau xương. Bạn nên thảo luận với bác sĩ trước khi tiếp nhận bất kỳ liệu pháp chữa trị nào. Một vài loại thuốc thường được sử dụng để chữa đau xương gồm:

Thuốc kháng sinh

Thuốc kháng sinh thường được dùng để điều trị đau xương do nhiễm trùng, như bệnh viêm tủy xương. Bạn có thể dùng thuốc kháng sinh dạng uống hay dạng tiêm và cần phải dùng đủ liều kháng sinh để không bị kháng thuốc, đây là tình trạng vi khuẩn không còn đáp ứng với thuốc kháng sinh. Khi bạn bị kháng thuốc bác sĩ sẽ kê một loại kháng sinh mạnh hơn. Một vài loại kháng sinh thường gặp là clindamycin, ticarcillin dùng chung với clavulanate và cefotetan. Bạn hãy thông báo với bác sĩ những loại thuốc bạn dị ứng ví dụ như penicillin.

Thuốc chống co giật

Nếu cơn đau xương của bạn đi kèm với cảm giác ngứa râm ran và nóng đây có thể là cơn đau do thần kinh. Xung thần kinh được phát ra khi bạn bị tổn thương. Tổn thương càng nặng thì cơ thể phát ra càng nhiều xung thần kinh và vì thế cảm giác đau sẽ tăng thêm. Thuốc chống co giật điều trị động kinh có thể dùng để điều trị đau thần kinh và thường được sử dụng phối hợp với những loại thuốc khác để giảm đau hiệu quả hơn. Một vài loại thuốc chống co giật phổ biến là carbamazepine (Epitol®, Tegretol®), gabapentin (Gralise®, Neurontin®), oxcarbazepine (Trileptal®), pregabalin (Lyrica®) và topiramate (Topamax®). Những loại thuốc này cũng có vài tác dụng phụ như tổn thương gan, choáng và mệt mỏi.

Thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm bình thường được dùng để điều trị trầm cảm nhưng cũng có thể điều trị đau thần kinh. Thuốc chống trầm cảm tác động vào serotonin và norepinephrine, đây là những chất quan trọng trong não giúp điều hòa cơn đau và cảm xúc. Một vài loại thuốc chống trầm cảm thường gặp bao gồm amitriptyline, imipramine (Tofranil®), clomipramine (Anafranil®), doxepin, nortriptyline (Pamelor®), desipramine (Norpramin®). Những tác dụng phụ có thể bao gồm khô miệng, buồn ngủ, táo bón và chóng mặt.

Bisphophonates

Bisphosphonates được dùng để ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Thuốc này có thể điều trị gãy xương và các tình trạng gây mất xương như ung thư, khối u và những thương tổn hay điều trị tăng canxi máu.

Các thuốc có thành phần chứa bisphosphonates thường gặp là alendronate (Fosamax®), ibandronate (Boniva®), risedronate (Actonel®, Atelvia®), zoledronic acid (Reclast®)

Corticosteroid

Corticosteroid là thuốc phổ biến để điều trị viêm. Bạn sẽ cần uống corticosteroid nếu bị ung thư hay bị sưng ở vùng có khối u để giảm áp lực khối u lên dây thần kinh. Corticosteroid ngăn bạch cầu di chuyển tới vùng sưng tấy trên cơ thể.

Những thuốc chứa corticosteroid phổ biến là dexamethasone (Decadron®), methylprednisolone (Depo-Medrol®, Medrol®), prednisolone, prednisone, triamcinolone. (Aristospan®)

Các loại thuốc gây nghiện

Thuốc này có tác dụng làm tê vùng đau tạm thời và được dùng như thuốc giảm đau. Các loại thuốc này ngăn cảm giác đau bằng cách khóa những tín hiệu dẫn truyền cơn đau. Các tác dụng phụ của thuốc gây nghiện cũng giống như triệu chứng sau phẫu thuật: táo bón, buồn ngủ, nôn và buồn nôn. Một vài loại thuốc thường gặp gồm có codeine, fentanyl (Actiq®, Duragesic®, Fentora®), hydrocodone (Hysingla ER, Zohydro ER), hydrocodone/acetaminophen (Lorcet®, Lortab®, Norco®, Vicodin®), hydromorphone (Dilaudid®, Exalgo®), meperidine (Demerol®), methadone (Dolophine®, Methadose®), morphine (Astramorph®, Avinza®, Kadian®, MS Contin®, Ora-Morph SR®), oxycodone (OxyContin®, Oxecta®, Roxicodone®), oxycodone and acetaminophen (Percocet®, Endocet®, Roxicet®), oxycodone và naloxone (Targiniq ER®).

Thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs)

Bạn cũng có thể dùng các thuốc kháng viêm không chứa steroid (NSAIDs) để chữa đau xương như ibuprofen hay diclofenac. Những thuốc này hầu hết dùng để chữa những cơn đau cơ xương khớp, mặc dù chúng có thể sử dụng để điều trị cho nhiều tình trạng bệnh lý khác. Một vài loại thuốc thông dụng là ibuprofen (Advil®, Motrin®), naproxen (Aleve®), celecoxib (Celebrex®), diclofenac (Voltaren®), ketoprofen, naproxen (Anaprox®), piroxicam (Feldene®) và sulindac (Clinoril®).

Tự ý ngưng uống thuốc mà không có sự chỉ định của bác sĩ sẽ dẫn đến nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng. Khi khám bệnh, bác sĩ sẽ lựa chọn và thiết kế một liệu trình điều trị thích hợp nhất với bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để biết rõ hơn về công dụng và chức năng của các loại thuốc đang dùng và cách kiểm soát và giảm thiểu những tác dụng phụ đó.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Bạn biết gì về lớp sáp trắng trên cơ thể trẻ sơ sinh?

(31)
Khi chào đời, trẻ sơ sinh có một lớp sáp trắng phủ khắp người. Đây là lớp có tác dụng bảo vệ làn da của bé trong thời gian ở trong bụng mẹ.Trong mắt ... [xem thêm]

Yoga cho trẻ em, phương thuốc đẩy lùi căng thẳng hiệu quả

(92)
Nếu thời gian và điều kiện không cho phép, bạn hoàn toàn có thể tập yoga tại nhà chỉ với dụng cụ tập thích hợp cũng như các bài tập hợp lý.Đến lớp ... [xem thêm]

4 xu hướng tập thể dục bạn nên cân nhắc trước khi tập

(85)
Chúng ta đều biết rằng tập thể dục rất có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, không phải bất kỳ xu hướng tập thể dục nào cũng đem lại hiệu quả cao, thậm ... [xem thêm]

Trẻ hóa da đón xuân mới, đố ai đoán đúng tuổi thật!

(76)
Lão hóa da là vấn đề không thể tránh khỏi, đặc biệt là đối với người từ 40 tuổi trở lên. Có nhiều phương pháp giúp trẻ hóa da mặt như kem dưỡng, ... [xem thêm]

Tầm quan trọng trong việc bổ sung canxi cho bà bầu

(62)
Bên cạnh những dưỡng chất cần thiết khác như axit folic, sắt, kẽm… thì canxi cũng là một dưỡng chất thiết yếu cho phụ nữ mang thai. Do đó, việc bổ sung ... [xem thêm]

Thay đổi thói quen ăn uống khi bé lên một tuổi

(34)
Con bạn đã tròn 12 tháng. Chúc mừng bạn và bé cưng đã trải qua một năm đầu đời với bao niềm vui và tiếng cười. Giờ thì, mẹ hãy tập cho con những thói ... [xem thêm]

Mách bạn cách thụ thai nhanh khi kinh nguyệt không đều

(76)
Cách thụ thai nhanh khi kinh nguyệt không đều là vấn đề được nhiều phụ nữ quan tâm. Nguyên do là hiện nay có rất nhiều nguyên nhân khiến phụ nữ dễ gặp ... [xem thêm]

Mách bạn cách chăm sóc trẻ sau khi ghép nội tạng

(90)
Sinh một con có thể giúp bạn chăm lo cho trẻ tốt nhất. Thế nhưng, việc giáo dục con không hề đơn giản bởi nếu không khéo, trẻ có thể mắc phải hội ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN