Kiểm soát bệnh cao huyết áp với vitamin và khoáng chất

(4.04) - 82 đánh giá

Các loại vitamin và khoáng chất cần thiết từ bữa ăn hằng ngày có thể giúp bạn kiểm soát bệnh cao huyết áp hiệu quả và duy trì một cơ thể khỏe mạnh.

Chế độ ăn uống lành mạnh đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh cao huyết áp. Thế nhưng, bạn có biết những loại vitamin và khoáng chất nào cần được hấp thụ nhiều để duy trì huyết áp ở mức ổn định hay không? Sau đây là một số loại vitamin và khoáng chất tốt cho bệnh nhân cao huyết áp.

Kali

Kali đóng vai trò quan trọng, góp phần hỗ trợ các chức năng thông thường của cơ, bao gồm cả việc thư giãn các mô mạch máu, giúp giảm huyết áp và tránh chuột rút. Kali giúp duy trì huyết áp ở mức ổn định bằng cách làm giảm tác dụng của natri. Ngoài ra, hàm lượng kali ở mức bình thường cũng giúp bảo vệ bạn khỏi tình trạng nhịp tim bất thường bằng cách duy trì các tín hiệu điện trong tim và hệ thần kinh trung ương.

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyến cáo hàm lượng kali cần thiết cho cả nam và nữ là 4.700 mg/ngày. Các thực phẩm chứa nhiều kali bao gồm khoai tây, mận, mơ, nấm, đậu Hà Lan, cam, cá ngừ, rau bó xôi, cà chua, nho khô, sữa không béo và sữa chua.

Magiê

Magiê cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát bệnh cao huyết áp. Mức magiê ổn định trong cơ thể sẽ giúp các mạch máu thư giãn, giảm áp lực máu và giảm nguy cơ đột quỵ. Tuy nhiên, magiê dễ bị mất đi do được thải ra ngoài bằng nước tiểu.

Magiê được tìm thấy nhiều trong các loại thực phẩm như rau xanh, ngũ cốc và đậu. Lượng magiê cần thiết đối với nam giới từ 50 tuổi trở lên là 420 mg/ngày, còn đối với phụ nữ từ 50 tuổi trở lên 320 mg/ngày.

Tuy nhiên, nếu bạn tiêu thụ quá nhiều magiê thì sẽ rất dễ bị tiêu chảy.

Canxi

Canxi giúp các thành mạch máu thắt chặt và thư giãn khi cần thiết, giúp điều chỉnh và ổn định huyết áp. Canxi được tìm thấy nhiều trong các loại thực phẩm như sữa, phô mai, cải xoăn, rau bó xôi và các loại cá như cá hồi, cá mòi…

Lượng canxi cần thiết đối với nam giới từ 51 tuổi trở lên là từ 1.000–1.200 mg, còn đối với phụ nữ từ 51 tuổi trở lên là 1.200 mg/ngày.

Vitamin E

Vitamin E là một loại vitamin tan được trong chất béo. Vitamin E được tìm thấy trong nhiều loại thực phẩm bao gồm ngũ cốc, thịt, trứng, hoa quả, gia cầm, rau, dầu thực vật và các chất bổ sung. Cơ thể thường lưu trữ nhiều vitamin E, vì vậy tình trạng thiếu hụt vitamin E rất hiếm khi xảy ra.

Vitamin E ảnh hưởng đến quá trình sản xuất oxit nitric, một chất làm giãn các mạch máu, giúp giảm huyết áp tâm thu và tâm trương. Do đó, loại vitamin này thường được dùng trong điều trị chứng cao huyết áp.

Vitamin E cũng giúp ngăn ngừa chứng cơn nhồi máu cơ tim, đau ngực, bệnh Alzheimer, rối loạn về máu, các vấn đề về da hoặc bệnh Parkinson.

Vitamin C

Vitamin C là loại vitamin có khả năng tan trong nước. Cơ thể chúng ta không thể tự sản sinh ra vitamin C, do đó bạn chỉ có thể hấp thu vitamin C từ các loại thực phẩm như trái cây, rau tươi và các chất bổ sung. Tuy nhiên, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng bạn nên tiêu thụ nhiều loại thực phẩm giàu vitamin C hơn là bổ sung chúng qua các thực phẩm chức năng.

Vitamin C có khả năng điều trị hoặc ngăn ngừa một số tình trạng bệnh như nhiễm trùng, trầm cảm, bệnh Alzheimer, mệt mỏi, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, cholesterol cao và đặc biệt là bệnh cao huyết áp.

Vitamin C cũng góp phần làm giảm chứng stress oxy hóa, thúc đẩy quá trình tạo oxit nitric, giúp hạ huyết áp hiệu quả.

Vitamin D

Vitamin D có thể tan được trong chất béo. Bạn có thể tiêu thụ nhiều loại thực phẩm có chứa vitamin D như các loại cá nhiều chất béo (cá thu, cá ngừ); các sản phẩm từ sữa (sữa tươi, phô mai), nước trái cây và ngũ cốc có dán nhãn “bổ sung vitamin D”. Tuy nhiên, nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu là từ ánh sáng mặt trời.

Vitamin D dùng để hỗ trợ cho những bệnh nhân mắc bệnh về mạch máu, rối loạn tim mạch như huyết áp cao, cholesterol cao cũng như các bệnh nhân béo phì, tiểu đường, suy thận, yếu cơ, các bệnh về răng miệng và nướu.

Những gì bạn ăn sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. Do đó, bạn nên duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, đặc biệt tiêu thụ nhiều thực phẩm có chứa các khoáng chất và vitamin như kali, magiê, vitamin D, E và C… để duy trì mức huyết áp ổn định.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Cách chữa mất ngủ kéo dài do lo âu, suy nhược thần kinh bằng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược

(89)
“Từng có thời gian thức trắng đêm, sáng dậy vô cùng mệt mỏi không muốn đi làm” là chia sẻ của anh Phan Văn Tùng (điện thoại 090 357 8901, 38 tuổi, thôn 3, ... [xem thêm]

Ngũ vị tử và những điều bạn có thể chưa biết

(54)
Schisandra chinensis là một vị thuốc thường thấy trong Đông y. Đồng thời, đây cũng là loại trái cây có năm vị (gồm ngọt, mặn, đắng, cay và chua) nên nó còn ... [xem thêm]

Bạn nghĩ rằng bệnh đái tháo đường thai kỳ có nguy hiểm không?

(93)
Sự thay đổi sinh lý trong cơ thể người mẹ khi mang thai có thể gây nên đái tháo đường thai kỳ. Ngoài đường huyết tăng cao trong tam cá nguyệt thứ hai hoặc ... [xem thêm]

Tủ quần áo cho bé: Mẹ nên chuẩn bị gì cho bé yêu?

(47)
Ngay từ khi biết tin có bé yêu, mẹ đã háo hức chuẩn bị tủ quần áo với thật nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau. Tuy nhiên, mẹ cũng cần phải tìm hiểu ... [xem thêm]

Chỉ số đo huyết áp và những điều bạn cần biết

(55)
Duy trì chỉ số đo huyết áp ở mức ổn định đóng vai trò rất quan trọng trong việc ngăn ngừa các bệnh lý như suy tim hay đột quỵ. Sự kết hợp của thuốc ... [xem thêm]

Cơ chế glucagon và insulin

(96)
Insulin và glucagon là hai hormone giúp điều chỉnh nồng độ đường (glucose) trong máu. Glucose hấp thụ từ thức ăn, đóng vai trò làm nhiên liệu quan trọng cho cơ ... [xem thêm]

8 lợi ích tuyệt vời của âm nhạc đối với mẹ bầu và thai nhi

(22)
Âm nhạc là “món ăn tinh thần” không thể thiếu cho cuộc sống. Bởi nó vừa xoa dịu tâm hồn lại tiếp thêm nguồn sinh lực cho cơ thể. Và với những “thiên ... [xem thêm]

Những tác dụng của khổ qua mà bạn chưa biết

(71)
Nhiều người không thích ăn khổ qua vì sợ vị đắng của nó. Tuy nhiên, nếu biết được tác dụng của trái khổ qua thì chắc chắn bạn sẽ có cái nhìn thiện ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN