Những điều bố mẹ cần biết về vitamin D

(3.56) - 77 đánh giá

Tìm hiểu chung

Tác dụng của vitamin D là gì?

Vitamin D là một loại vitamin tan trong dầu, thường được sử dụng cho trong các trường hợp:

  • Điều trị hạ phosphate huyết và hội chứng Fanconi;
  • Điều trị hạ canxi ở những bệnh nhân suy tuyến cận giáp và giả suy cận giáp;
  • Điều trị bệnh vảy nến;
  • Điều trị nhuyễn xương;
  • Điều trị loãng xương;
  • Phòng ngừa và điều trị còi xương;
  • Điều trị loạn dưỡng xương do thận;
  • Ngăn ngừa các bệnh tự miễn dịch và ung thư.

Bạn nên dùng vitamin D như thế nào?

Bạn nên dùng vitamin D theo chỉ dẫn trên nhãn, hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Bạn nên nuốt thuốc viên nang hoặc viên nén trong trường hợp sử dụng thuốc dạng viên. Không dùng nhiều hoặc ít hơn so với liều khuyến cáo của vitamin D. Bạn có thể hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào trong quá trình sử dụng vitamin D.

Bạn nên bảo quản vitamin D như thế nào?

Bạn nên bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Không bảo quản trong phòng tắm hoặc trong ngăn đá. Bạn nên nhớ rằng mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Vì vậy, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bạn không nên vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vì vậy, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.

Vitamin D có trong thực phẩm nào?

Vitamin D có trong những thực phẩm sau:

  • Nấm
  • Sữa tươi nguyên kem
  • Dầu gan cá tuyết
  • Đậu phụ
  • Pho mát
  • Trứng
  • Sữa đậu nành
  • Hàu
  • Yến mạch
  • Trứng

Liều dùng

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.

Liều dùng vitamin D cho người lớn như thế nào?

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loãng xương do thuốc chống động kinh:

Bạn dùng 2000 IU vitamin D2 và dùng 390 mg canxi lactate uống hàng ngày trong ba tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tự miễn:

Bạn dùng 0,25-2 mcg alfacalcidol uống 1-2 lần mỗi ngày và dùng 0,5 mcg 1-alfa-OH D3 uống hàng ngày cho đến 12 tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tim:

  • Bạn dùng 200-2000 IU hoặc 10-25 mcg vitamin D2 hoặc D3 uống hàng ngày trong 1,4-84 tháng, kèm hoặc không kèm với canxi;
  • Bạn dùng 100000 IU vitamin D2 hoặc D3 uống 3 lần mỗi năm đến 3 năm;
  • Bạn dùng 300000 IU vitamin D2 tiêm;
  • Liều thuốc dạng uống tiếp theo bao gồm: 1 g vitamin D2, 800 IU vitamin D3, kèm với 1 g canxi hàng ngày trong 12 tháng.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị hạ canxi do tuyến cận giáp hoạt động quá mức:

Bạn dùng 0,5-1 mcg calcitriol, 0,5 g vitamin D và 400 IU vitamin D uống 1-2 lần mỗi ngày với 0,5-1,5 g canxi cacbonat.

Liều dùng thông thường cho người lớn có nồng độ cholesterol cao:

Bạn dùng 300-3332 IU hoặc 7,5-1250 mcg cholecalciferol, calcitriol, ergocalciferol và alpha-calcidioltaken uống hàng ngày từ 42 ngày đến 3 năm.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh tăng huyết áp:

Bạn dùng 400-8571 IU vitamin D uống mỗi ngày (kèm hoặc không kèm canxi).

Liều dùng thông thường cho người lớn hạ canxi máu:

Bạn dùng 0,25 mcg calcitriol uống mỗi ngày. Liều tối đa có thể là 0,25 mcg mỗi ngày trong khoảng 4-8 tuần.

Liều dùng thông thường cho người lớn bị giảm hoạt động của tuyến cận giáp:

Bạn dùng liều khởi đầu 0,75-2,5 mg dihydrotachysterol hàng ngày trong vài ngày. Liều duy trì là 0,2-1 mg, uống hàng ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh loãng xương:

Bạn dùng 100-200000 IU vitamin D2 hoặc D3 uống hàng ngày hoặc mỗi hai tháng trong sáu tháng, đôi khi dùng kèm với 800-1500 mg canxi.

Liều dùng thông thường cho người lớn mắc bệnh vảy nến:

Bạn thoa calcipotriene (Dovonex®) lên da 2 lần mỗi ngày. Các chất tương tự như vitamin D được sử dụng riêng rẽ hoặc kết hợp với corticoid bôi lên da trong 3-52 tuần. Bạn dùng một liều 50 mg/g calcipotriene, 4 mg/g tacalcitol và 3 mg/g calcitriol được thoa lên da 1-2 lần mỗi ngày trong 4-12 tuần.

Liều dùng vitamin D cho trẻ em như thế nào?

Liều dùng thông thường cho trẻ em đối với chức năng miễn dịch:

Bạn dùng 2000 IU vitamin D cho trẻ uống mỗi ngày trong suốt năm tuổi đầu tiên.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh loãng xương:

Bạn dùng 0,25 mcg calcitriol cho trẻ uống kết hợp với 500 mg canxi nguyên tố mỗi ngày trong chín tháng.

Liều dùng thông thường cho trẻ em mắc bệnh còi xương:

Bạn dùng 125-250 mcg (5000-10000 IU) vitamin D cho trẻ uống hàng ngày trong 2-3 tháng.

Vitamin D có những dạng và hàm lượng nào?

Thuốc vitamin D có những dạng và hàm lượng sau:

  • Viên nén: 1000 IU, 25 mcg, 400 IU;
  • Viên nang: 400 IU, 1000 IU, 2000 IU.

Tác dụng phụ

Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng vitamin D?

Dùng vitamin D thường không gây ra tác dụng phụ. Tuy nhiên, sử dụng vitamin D trong một thời gian dài hoặc dùng quá liều vitamin D có thể gây ra một số tác dụng phụ sau đây:

  • Tăng huyết áp;
  • Sốt cao;
  • Nhịp tim không đều;
  • Đau bụng (dữ dội);
  • Đau xương;
  • Táo bón;
  • Tiêu chảy;
  • Buồn ngủ;
  • Khô miệng;
  • Đau đầu;
  • Khát nước;
  • Tăng số lần đi tiểu đặc biệt là vào ban đêm, hoặc tăng lượng nước tiểu;
  • Ngứa da;
  • Chán ăn;
  • Miệng có vị kim loại;
  • Đau cơ;
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa (đặc biệt là ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên);
  • Mệt mỏi hoặc suy nhược bất thường.

Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thận trọng trước khi dùng

Trước khi dùng vitamin D, bạn nên biết những gì?

Trước khi dùng vitamin D, bạn nên:

  • Báo với bác sĩ nếu bạn bị dị ứng với vitamin D hoặc bất kỳ loại thuốc, thảo dược nào khác;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang dùng bất kỳ thuốc, thảo dược hoặc thực phẩm chức năng;
  • Báo với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú.

Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú

Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.

Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ.Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:

  • A= Không có nguy cơ;
  • B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
  • C = Có thể có nguy cơ;
  • D = Có bằng chứng về nguy cơ;
  • X = Chống chỉ định;
  • N = Vẫn chưa biết.

Tương tác thuốc

Vitamin D có thể tương tác với thuốc nào?

Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc mà bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) để đưa cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Bạn không nên tự ý dùng, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc khi không có sự cho phép của bác sĩ.

Thức ăn và rượu bia có tương tác với vitamin D không?

Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tình trạng sức khỏe nào ảnh hưởng đến vitamin D?

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc này. Bạn nên báo cho bác sĩ biết nếu mình có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào, đặc biệt là:

Trường hợp khẩn cấp/quá liều

Bạn nên làm gì trong trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Bạn nên làm gì nếu quên một liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đánh giá:
Đăng bởi Phongbenh247.com - Cập nhật - Ngày đăng - Nguồn: Hello Bác sĩ

Bài viết liên quan

Ăn quá nhiều chất xơ có tốt cho sức khỏe?

(26)
Chất xơ là thành phần không thể thiếu trong thực đơn giảm cân và chế độ dinh dưỡng hàng ngày, thế nhưng bạn vẫn có nguy cơ gặp phải một số tác dụng ... [xem thêm]

7 sự thật đáng sợ mà bạn nên biết nếu là một “cú đêm”

(67)
Bạn thích online khuya để chat với bạn bè, lướt web, xem phim… Bạn cũng tham công tiếc việc nên mãi hơn 12 giờ mới ngủ? Dường như bạn cảm thấy mình thoải ... [xem thêm]

Thụ tinh trong ống nghiệm và những điều bạn cần biết

(21)
Thụ tinh trong ống nghiệm có lẽ không phải là cụm từ xa lạ với các cặp vợ chồng vô sinh, hiếm muộn đang mong muốn có con. Những chia sẻ dưới đây giúp ... [xem thêm]

Bạn đã biết cách để uống rượu mà không bị say?

(41)
Đôi khi bạn không thể tránh uống một vài ly rượu trong những buổi họp mặt gia đình và bạn bè, dẫn đến tình trạng mệt mỏi và say rượu. Tuy nhiên, vẫn ... [xem thêm]

Khi nào nên dạy con cách dùng bao cao su để không xảy ra điều đáng tiếc?

(66)
Tình cờ, con bạn nhìn một mẩu quảng cáo trên tivi hay bảng quảng cáo ngoài đường về bao cao su và không ngớt đưa ra những thắc mắc với bạn. Lúc này, bạn ... [xem thêm]

Polyp cổ tử cung

(41)
Tìm hiểu chungPolyp cổ tử cung là gì?Polyp cổ tử cung là các khối u nhỏ, dài phát triển trên cổ tử cung. Cổ tử cung nối tử cung và phần trên của âm đạo. ... [xem thêm]

Bạn đã biết cách cai sữa mẹ cho bé?

(66)
Khi nào bạn nên cho con cai sữa mẹ?Các bà mẹ thường muốn cai sữa cho em bé vì nhiều lý do. Quá trình cai sữa sẽ chính thức bắt đầu khi bé lần đầu tập ăn ... [xem thêm]

Ăn gì để tim khỏe mạnh và cách phòng ngừa bệnh

(72)
Một trái tim khỏe mạnh là điều chúng ta luôn mong muốn để phòng ngừa nhiều bệnh về tim mạch và bảo vệ sức khỏe tổng thể. Vậy bạn đã biết ăn gì ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN