Viêm gan C là gì và lây qua đường nào?

(3.79) - 95 đánh giá

Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gan nặng do virus viêm gan C gây ra (HCV), virus này là một trong nhiều loại virus gây viêm gan và thường được coi là một trong những loại nguy hiểm nhất, gây ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của gan.

Viêm gan C thường không gây triệu chứng gì rõ ràng cho đến khi bệnh đã vào giai đoạn trễ. Trên thực tế, hầu hết mọi người không biết rằng họ bị nhiễm bệnh này cho đến khi các bác sĩ xét nghiệm và phát hiện được các tổn thương ở gan đã xuất hiện rất lâu về sau.

Nguyên nhân mắc viêm gan C

Viêm gan C là do virus viêm gan C gây ra (HCV). HCV lây truyền qua đường tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể bị nhiễm virus.

Những nguy cơ sau có thể làm tăng khả năng mắc bệnh viêm gan C:

  • Những người đã từng tiếp xúc với máu bị nhiễm bệnh, chẳng hạn như bị kim đâm;
  • Tiêm chích ma túy dùng chung bơm kim tiêm;
  • Đang nhiễm HIV;
  • Bạn tình được chẩn đoán nhiễm viêm gan C;
  • Xăm hình hoặc xỏ lỗ ở nơi công cụ không được khử trùng;
  • Được một truyền máu hoặc ghép cơ quan trước năm 1992;
  • Được truyền yếu tố đông máu cô đặc trước năm 1987;
  • Được điều trị chạy thận nhân tạo trong một thời gian dài;
  • Có mẹ nhiễm viêm gan C.

Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm gan C

Hầu hết những người bị nhiễm virus không có triệu chứng. Trong giai đoạn đầu, các dấu hiệu và triệu chứng sau đây rất hiếm khi xảy ra, và nếu có thì chỉ xuất hiện từ 1 đến 3 tháng sau khi nhiễm virus:

  • Nước tiểu sậm màu;
  • Vàng da vàng mắt;
  • Sốt;
  • Mệt mỏi;
  • Buồn nôn hoặc chán ăn;
  • Đau bụng;
  • Đau cơ bắp và đau khớp.

Các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm trùng mãn tính thường rõ ràng hơn sau nhiều năm và kết quả là gây ra các tổn thương ngan. Những tổn thương gan này có thể biểu hiện ra bằng các triệu chứng như:

  • Ưa chảy máu;
  • Xuất hiện các vết bầm;
  • Da ngứa;
  • Tích tụ dịch trong bụng;
  • Sưng ở chân;
  • Sụt cân;
  • Lơ mơ, rối loạn quá trình thức ngủ (bệnh não gan);
  • Những mạch máu như mạng nhện nổi trên da.

Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng trên.

Các biến chứng của viêm gan C

Viêm gan C mãn tính có một số biến chứng nghiêm trọng như:

  • Xơ gan. Sau 20-30 năm nhiễm bệnh viêm gan C, xơ gan có thể xảy ra. Đó là bằng chứng cho thấy gan đã bị thiệt hại nặng nề và bị giảm khả năng hoạt động;
  • Ung thư gan. Người bị viêm gan C có nguy cơ bị ung thư cao hơn người bình thường;
  • Suy gan. Gan không thể thực hiện các chức năng.

Các xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan C

Xét nghiệm máu cho phép bác sĩ phát hiện sự hiện diện của viêm gan C. Các xét nghiệm có thể giúp các bác sĩ quyết định bắt đầu điều trị và khuyên bạn thay đổi lối sống để làm chậm lại quá trình tổn thương gan. Bệnh thường bắt đầu làm tổn hại đến gan trước khi nó gây ra các dấu hiệu và triệu chứng.

Bạn cần xét nghiệm máu để phát hiện sự hiện diện của viêm gan C trong cơ thể, đo lượng virus đang hiện diện trong máu, đồng thời đánh giá cấu trúc di truyền của virus (kiểu gen), giúp xác định các lựa chọn điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

Phương pháp điều trị và thuốc cho bệnh nhân viêm gan C

Sau đây là một số phương pháp điều trị và một số thuốc dành cho người mắc viêm gan C.

Ghép gan

Khi bệnh nhân bị những tổn thương gan nghiêm trọng thì họ có thể phải ghép gan. Khi phẫu thuật ghép gan, bác sĩ loại bỏ phần gan hư hại và thay thế nó bằng một lá gan khỏe mạnh. Hầu hết gan được cấy ghép đến từ những người hiến tạng đã chết, và một số lượng nhỏ đến từ những người hiến tạng còn sống, nếu còn sống thì học chỉ hiến tặng một phần gan.

Đối với những người bị nhiễm viêm gan C, ghép gan không phải là một cách chữa bệnh. Điều trị bằng thuốc kháng virus thường phải được tiếp tục sau khi ghép gan, vì viêm gan loại này có khả năng tái phát ở gan mới.

Tiêm chủng ngừa viêm gan C

Cho đến bây giờ không có vắc-xin viêm gan C. Bác sĩ sẽ đề nghị bạn tiêm vắc-xin chống lại bệnh viêm gan A và B vì những virus này cũng có thể gây hại chức năng gan của bạn và làm phức tạp điều trị viêm gan C.

Bạn có thể làm giảm bệnh viêm gan C bằng cách thay đổi lối sống, bao gồm:

  • Ngừng uống rượu;
  • Tránh dùng các loại thuốc có thể gây tổn thương gan. Ví dụ: paracetamol (acetaminophen), statin…
  • Ngăn chặn người khác tiếp xúc với máu của bạn. Che các vết thương hở của bạn lại bằng băng bông. Không dùng chung bàn chải hoặc dao cạo râu. Không hiến máu, bộ phận cơ thể hoặc tinh dịch, và thông báo các bác sĩ rằng bạn có virus viêm gan C.

Phòng ngừa viêm gan C

Bạn có thể tự phòng ngừa viêm gan C bằng cách:

  • Nếu bạn muốn xỏ lỗ hoặc xăm mình, tìm kiếm một cửa hàng uy tín, nơi tiệt trùng thiết bị kỹ càng;
  • Không quan hệ tình dục với những người bạn chưa biết chắc chắn về tình trạng sức khỏe của họ. Lây viêm gan siêu vi C trong mối quan hệ một vợ một chồng có thể xảy ra, nhưng nguy cơ là thấp.

Các thuốc chống virus viêm gan C

Một số loại thuốc kháng virus có thể giúp chống lại virus và làm chậm khả năng gây tổn hại gan. Mục tiêu điều trị là tiêu diệt toàn bộ virus trong cơ thể của bạn trong vòng ít nhất 12 tuần điều trị. Trong thực tế, một bệnh nhân cần được điều trị 24-72 tuần với các thuốc kháng virus.

Thuốc kháng vi-rút viêm gan C có một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm trầm cảm, các triệu chứng giống như cúm, thiếu máu, làm giảm bạch cầu. Đó cũng là lý do tại sao nhiều người phải ngừng điều trị.

Ngày nay, với các loại thuốc kháng virus mới, bệnh nhân có kết quả tốt hơn, ít tác dụng phụ hơn và thời gian điều trị ngắn hơn – một số chỉ cần điều trị trong vòng 12 tuần.

Bạn sẽ được theo dõi chức năng gan thường xuyên trong khi điều trị.

Viêm gan C là một bệnh nhiễm trùng gây ra bởi virus và hầu hết người bị nhiễm viêm gan C là người lớn thì có hoàn toàn hồi phục, ngay cả khi họ có các dấu hiệu và triệu chứng nặng. Phương pháp điều trị bằng thuốc thường được sử dụng để điều trị viêm gan C mạn.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Nghệ thuật nuôi dạy con vị thành niên 12 đến 14 tuổi

(77)
Khoảng thời gian 12-14 tuổi là lúc trẻ bắt đầu dậy thì. Đây cũng là khi các bé có sự thay đổi về thể chất, tinh thần, cảm xúc và xã hội. Bên ... [xem thêm]

3 bước kiểm soát hiệu quả bệnh rối loạn lưỡng cực

(18)
Rối loạn lưỡng cực là một bệnh tâm lí – thần kinh, còn được gọi là bệnh lưỡng cực hay bệnh hưng-trầm cảm, đặc trưng bởi sự thay đổi rõ rệt ... [xem thêm]

Chế độ ăn Địa Trung Hải có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ bị thoái hóa điểm vàng

(24)
Cách ngăn ngừa nguy cơ bị thoái hóa điểm vàng là chủ đề nhiều người lớn tuổi quan tâm để bảo vệ thị lực khi đã có tuổi. Các nhà khoa học đã tìm ra ... [xem thêm]

4 giai đoạn của bệnh xơ gan, tìm hiểu ngay trước khi quá muộn

(48)
Trong lúc bạn say sưa nhậu nhẹt, hút thuốc… thì bệnh xơ gan vẫn đang âm thầm tiến triển đấy. Có rất nhiều người chủ quan về vấn đề sức khỏe của ... [xem thêm]

9 vấn đề về da mà phụ nữ mang thai thường gặp

(60)
Khi mang thai, bạn không thể tránh khỏi sự thay đổi vóc dáng. Bên cạnh đó, lượng hormone trong cơ thể thay đổi còn ảnh hưởng nhiều đến da của bạn. Tuy ... [xem thêm]

Hội chứng bụng quả mận

(22)
Tìm hiểu chungHội chứng “bụng quả mận” là gì?Hội chứng “bụng quả mận” là một nhóm các dị tật bẩm sinh có liên quan đến 3 vấn đề chính:Các cơ ... [xem thêm]

Cách trị chứng răng lung lay ở người trưởng thành

(23)
Ở trẻ em, răng lung lay là một dấu hiệu bình thường cho biết trẻ sắp thay răng mới. Tuy nhiên, khi đến tuổi trưởng thành, răng lung lay không còn là một ... [xem thêm]

Tìm hiểu về sự phát triển của bé 13 tháng tuổi

(39)
Bé 13 tháng tuổi có thể sẽ vô cùng hiếu động do con yêu muốn được khám phá thế giới xung quanh thông qua nhiều cách khác nhau.Nếu bạn đang băn khoăn liệu ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN