Chậm lành vết thương trong bệnh ung thư

(4.14) - 70 đánh giá

Chậm lành vết thương là gì?

Chậm lành vết thương xảy ra khi vết thương hoặc vết rách trên da mất nhiều thời gian hơn bình thường để lành. Trong thời gian bị ung thư, việc chậm lành vết thương có thể xảy ra do những thay đổi trên da, tế bào máu, mạch máu và hệ thống miễn dịch.

Đối với trẻ em bị ung thư, các ví dụ về vết thương có thể không lành đúng cách bao gồm vết mổ, vết loét áp lực, vị trí đặt các dụng cụ như ống cho ăn hoặc đường tĩnh mạch trung tâm và vết cắt hoặc trầy xước. Các vết thương lành chậm có thể gây đau và khó chịu, tăng nguy cơ nhiễm trùng và thậm chí trì hoãn điều trị ung thư.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ chậm lành vết thương trong bệnh ung thư

  • Hóa trị
  • Xạ trị
  • Liệu pháp điều trị đích
  • Bệnh đái tháo đường
  • Thuốc Corticosteroid
  • Bệnh lý thần kinh ngoại biên
  • Béo phì
  • Phù nề
  • Giảm khả năng vận động
  • Cung cấp máu kém cho vùng có vết thương
  • Nhiễm trùng
  • Dinh dưỡng kém
  • Stress
  • Sử dụng rượu
  • Hút thuốc

Các bước trong chữa lành vết thương

Chữa lành vết thương xảy ra thông qua một loạt các bước hoặc giai đoạn. Nói chung, bao gồm:

  • Chảy máu và đông máu: Dòng chảy của máu bị chậm lại thông qua sự co thắt của các mạch máu và đông máu. Tiểu cầu trong máu được kích hoạt và dính vào nhau để làm chậm và dừng chảy máu.
  • Viêm: Các tế bào bạch cầu di chuyển đến vị trí tổn thương để loại bỏ các tế bào chết, vi trùng và mảnh vụn. Tế bào giải phóng các yếu tố tăng trưởng kích thích mô mới bắt đầu tái tạo.
  • Sự tái tạo mô mới: Các mạch máu, collagen và tế bào da mới bắt đầu phát triển và các cạnh của vết thương được kéo lại với nhau.
  • Sự trưởng thành: Mô mới trở nên mạnh hơn và khó bị tổn thương hơn.
  • Da thường có khả năng tự phục hồi đáng kể. Tuy nhiên, ngay cả khi da lành đúng cách, vùng bị tổn thương hoặc vùng bị sẹo sẽ không có đủ sức mạnh như vùng da chưa bao giờ bị tổn thương.

    Điều trị ung thư và lành vết thương

    Phương pháp điều trị ung thư thường có thể dẫn đến việc lành vết thương chậm hoặc không hoàn chỉnh. Hiểu được rằng các phương pháp điều trị có thể ảnh hưởng đến da và làm lành vết thương có thể giúp gia đình sẵn sàng cho các tác dụng phụ có thể xảy ra và điều trị tốt hơn việc chăm sóc vết thương và da.

    Hóa trị và lành vết thương

    Hóa trị có thể gây ra một loạt các tác dụng phụ ảnh hưởng đến da và khả năng chữa lành. Bao gồm:

    • Gây kích ứng và làm da trở nên nhạy cảm
    • Loét và tổn thương mô xung quanh vị trí tiêm tĩnh mạch nếu hóa trị qua truyền tĩnh mạch
    • Giảm lưu lượng máu đến vị trí vết thương
    • Giảm sản xuất collagen
    • Giảm sức mạnh của da

    Tác dụng của hóa trị liệu đối với việc lành vết thương phụ thuộc vào một số yếu tố như liều lượng, tần suất, thời gian truyền thuốc và thời gian điều trị. Cũng có thể có thêm nhiều tác dụng phụ hơn nếu sử dụng nhiều loại thuốc.

    Xạ trị và lành vết thương

    Xạ trị cũng có thể làm chậm quá trình lành vết thương, đặc biệt nếu vết thương ở gần khu vực điều trị. Hiệu ứng bức xạ trên da bao gồm:

    • Kích ứng da, khô và bong tróc
    • Làm mỏng da
    • Giảm sức mạnh của da
    • Dày da và mô liên kết (xơ hóa mô)
    • Tổn thương mạch máu và giảm lưu lượng máu

    Nói chung, liều phóng xạ cao hơn hoặc thường xuyên hơn có thể dẫn đến chậm lành vết thương.

    Các phương pháp điều trị ung thư khác, như liệu pháp điều trị đích và liệu pháp miễn dịch, cũng có thể ảnh hưởng đến việc lành da và vết thương.

    Chăm sóc các vết thương chậm lành

    Mục tiêu chính của chăm sóc vết thương là giữ sạch sẽ, ngăn ngừa nhiễm trùng và nuôi dưỡng làn da để nó tái tạo và chữa lành. Chăm sóc vết thương có thể bao gồm:

    • Giữ vết thương và da gần đó sạch sẽ và khô ráo
    • Bôi thuốc mỡ và các sản phẩm chăm sóc vết thương khác để giữ ẩm cho da, nó hoạt động như một rào cản hoặc diệt khuẩn
    • Che vết thương bằng băng để bảo vệ vết thương

    Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể cần phẫu thuật hoặc các thủ thuật khác để hỗ trợ chữa lành vết thương. Các thủ thuật phổ biến bao gồm bóc tách vết thương để loại bỏ mô chết, phẫu thuật sửa chữa hoặc đóng vết thương và điều trị vết thương áp lực âm. Nhân viên y tế sẽ thảo luận về các lựa chọn dựa trên nhu cầu của từng bệnh nhân.

    Mẹo giúp vết thương mau lành

    • Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc lành vết thương và những gì sẽ xảy ra trong quá trình điều trị ung thư.
    • Thực hiện theo các hướng dẫn về chăm sóc vết thương và da.
    • Hãy cẩn thận để bảo vệ vết thương và làn da dễ bị tổn thương của bạn.
    • Kiểm tra da thường xuyên. Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc các vấn đề nảy sinh trong quá trình lành vết thương.
    • Ăn uống lành mạnh. Điều này bao gồm đảm bảo chế độ ăn uống của con bạn có đủ calo và protein để cung cấp đủ năng lượng và sửa chữa mô. Cung cấp đủ vitamin và khoáng chất như vitamin C và kẽm cũng rất quan trọng. Tìm hiểu thêm về thực phẩm protein và các mẹo dinh dưỡng khác tại choosemyplate.gov.

    Tài liệu tham khảo

    https://together.stjude.org/en-us/diagnosis-treatment/side-effects/delayed-wound-healing.html

    Biên dịch - Hiệu đính

    Lê Thỵ Phương Anh - Nguyễn Văn Tuy
    Đánh giá:

    Bài viết liên quan

    U cơ trơn di truyền và ung thư tế bào thận

    (20)
    U cơ trơn di truyền và ung thư thận là gì? U cơ trơn di truyền và ung thư tế bào thận (HLRCC) là một bệnh lý di truyền liên quan đến nhiều u cơ trơn, tức là ... [xem thêm]

    Ung thư và khả năng sinh sản: Điều trị ung thư và khả năng sinh sản của phụ nữ

    (79)
    Biên dịch: Hoàng Mạnh Cường Hiệu đính: Trần Thị Kim Vân, Lê Hà Cảnh Châu Được chấp thuận bởi Ban biên tập Yhoccongdong.com, tháng 12/2019 Bài viết này cung ... [xem thêm]

    Hoại tử vô mạch, hoại tử xương

    (98)
    Hoại tử vô mạch là gì? Hoại tử vô mạch (AVN), còn được gọi là hoại tử xương, là tình trạng xảy ra khi các khu vực xương bị hoại tử vì cung cấp máu ... [xem thêm]

    U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) – Cuộc sống sau ung thư

    (75)
    Biên dịch: Phùng Ngọc Dung; Phan Thị Thu Hiền; Dương Thị Bích Ngọc Hiệu đính: Ths.Bs Nguyễn Thị Hợi – Khoa Nội soi Thăm dò chức năng Bệnh viện Ung Bướu Hà ... [xem thêm]

    Bệnh Đa Polyp liên quan gen MUTYH

    (51)
    Biên dịch: Nguyễn Đình Thắng Hiệu đính: Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Bệnh polyp liên quan gen MUTYH là gì? Bệnh polyp liên quan gen MUTYH hay MAP (MUTYH – associated ... [xem thêm]

    Ung thư dạ dày xâm nhiễm di truyền

    (92)
    Biên dịch: Nguyễn Tấn Khanh Hiệu đính: TS.BS Nguyễn Thị Quỳnh Thơ Ung thư dạ dày xâm nhiễm di truyền là gì? Ung thư dạ dày xâm nhiễm di truyền (HDGC) là một ... [xem thêm]

    Ung thư vú thể ống nhỏ

    (74)
    Biên dịch: Hoàng Thu Hà Hiệu đính: ThS. BS. Trương Thị Kiều Oanh – Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội Bài viết này mô tả ung thư vú thể ống nhỏ, chẩn đoán và ... [xem thêm]

    Hướng dẫn cho các bậc cha mẹ: Các loại ung thư thời thơ ấu

    (11)
    Biên dịch: Nguyễn Khởi Quân Hiệu đính: Ths.Bs. Phạm Võ Phương Thảo, Lê Hà Cảnh Châu “Hiểu thêm về loại ung thư chính xác mà con bạn mắc phải và cách ... [xem thêm]

    DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN