Những điều bạn nên biết về viêm gan E

(3.94) - 28 đánh giá

Theo một báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới, mỗi năm có khoảng 20 triệu người nhiễm bệnh viêm gan E, hơn 3 triệu trường hợp có triệu chứng của bệnh viêm gan E, và 56.600 trường hợp tử vong liên quan đến bệnh viêm gan E. Viêm gan E là bệnh gan do virus có thể gây bệnh từ nhẹ đến nặng. Virus này là một trong nhiều loại virus gây viêm gan và ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của gan.

Viêm gan E là một bệnh cấp tính nghiêm trọng. Nó được gây ra bởi vi rút viêm gan E (HEV), một loại virus nhắm vào gan.

Nguyên nhân gây bệnh viêm gan E

Virus viêm gan E lây lan khi bạn ăn hoặc uống phải ngay cả một lượng nhỏ nước hoặc thực phẩm bị nhiễm phân của người nhiễm virus viêm gan E. Nguy cơ nhiễm viêm gan E tăng lên khi sống trong hoặc đi du lịch sang các nước có điều kiện vệ sinh kém, đặc biệt là ở các khu vực đông đúc. Ngoài ra, nó cũng có thể lây truyền qua đường truyền máu. Một người phụ nữ mang thai bị nhiễm cũng có thể truyền virus sang thai nhi. Hiếm hơn nữa, viêm gan E có thể lây lan từ động vật bị nhiễm bệnh.

Thường thì bệnh sẽ tự hết trong vòng một vài tuần. Trong các trường hợp khác, virus có thể gây ra bệnh nặng như suy gan.

Các yếu tố nguy cơ

Những người có các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh viêm gan E gồm:

  • Vệ sinh kém;
  • Quan hệ tình dục với nhiều bạn tình hoặc với một ai đó bị nhiễm HEV mà không sử dụng bao cao su;
  • Sống với người bị nhiễm HEV mạn tính;
  • Du lịch đến vùng có tỷ lệ nhiễm HEV cao.

Các dấu hiệu và triệu chứng của người mắc viêm gan E

Các triệu chứng thường sẽ xuất hiện sau 2 đến 7 tuần kể từ khi bạn tiếp xúc với nguồn lây HEV. Các triệu chứng thường kéo dài khoảng 2 tháng. Triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Vàng da, vàng mắt
  • Nước tiểu sẫm màu
  • Đau khớp
  • Chán ăn
  • Đau bụng
  • Gan to
  • Buồn nôn
  • Nôn mửa
  • Mệt mỏi
  • Sốt.

Hãy khám bác sĩ nếu bạn có dấu hiệu hoặc triệu chứng của bệnh viêm gan E.

Các biến chứng có thể gặp

Viêm gan E thường tự hết và ít gây ra biến chứng. Trong những trường hợp hiếm hoi, nó có thể dẫn đến suy gan cấp tính và đe dọa mạng sống, nhất là ở phụ nữ mang thai. Tỷ lệ tử vong do virus là rất thấp. Đối với những người suy giảm miễn dịch, bệnh có thể tiến triển thành mạn tính.

Các xét nghiệm và chẩn đoán

Xét nghiệm máu giúp cho bác sĩ phát hiện được virus viêm gan E đang tồn tại trong cơ thể bạn.

Phương pháp điều trị và thuốc dành cho người bị viêm gan E

Mục tiêu điều trị là loại bỏ virus ra khỏi cơ thể. Nếu bạn có hệ thống miễn dịch bình thường, bệnh có thể tự hết mà không cần phải dùng thuốc. Bác sĩ có thể tư vấn cho bạn:

  • Nghỉ ngơi cho đến khi bạn thấy khỏe. Khi đã thấy khỏe thì bắt đầu lại công việc hằng ngày một cách chậm rãi, từ từ tăng dần mức độ. Vì nếu bạn bắt đầu lại quá nhanh, bệnh có thể tái phát;
  • Uống nhiều chất lỏng để tránh mất nước. Chọn một số chất lỏng chứa calo cao như các loại nước ép trái cây và nước súp;
  • Áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh;
  • Không uống rượu vì chúng có thể gây tổn hại gan của bạn;
  • Hãy cho bác sĩ biết tất cả các loại thuốc bạn đang dùng, kể cả các sản phẩm thảo dược. Đừng tự ý uống hoặc thay đổi bất kỳ loại thuốc nào mà không hỏi bác sĩ của bạn trước.

Đối với điều trị thuốc, đầu tiên bạn nên dừng các loại thuốc ức chế miễn dịch nếu bạn đang sử dụng. Vì nó sẽ làm tăng khả năng tự khỏi bệnh lên đến 30%. Đối với những người không thể ngưng thuốc ức chế miễn dịch hoặc bệnh không tự hết, bác sĩ sẽ dùng sử dụng liệu pháp kháng virus với Ribavirin (600-1000 mg/ngày) trong ít nhất 3 tháng.

Bệnh nhân viêm gan E mãn tính thường được khuyến cáo sử dụng pegylated interferon alfa trong vòng 3-12 tháng. Tuy nhiên, điều trị này có thể gây tác dụng phụ đáng kể.

Bạn nên phòng ngừa bệnh viêm gan E như thế nào?

Để tránh nhiễm viêm gan E, hãy tránh xa các nguồn nước không hợp vệ sinh, hoặc thức ăn chưa nấu chín hoặc chưa gọt vỏ.

Viêm gan E là một nhiễm trùng gây ra bởi một loại virus tấn công gan và dẫn đến viêm gan. Giữ vệ sinh tốt và rửa tay thường xuyên là một trong những phương pháp phòng bệnh hiệu quả đối với viêm gan E.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Hấp thụ vitamin D mang lại những lợi ích sức khỏe như thế nào?

(86)
Vitamin A rất tốt cho làn da, giúp cải thiện thị lực và tăng cường hệ miễn dịch. Do đó, nếu không cung cấp đủ vitamin A cho cơ thể, bạn sẽ có nguy cơ mắc ... [xem thêm]

Nhận biết triệu chứng đau dạ dày và đau ruột thừa

(81)
Đau ruột thừa không phải là tình trạng sức khỏe hiếm gặp. Tuy nhiên, thực tế, nhiều người vẫn còn nhầm lẫn dấu hiệu đau dạ dày với đau ruột ... [xem thêm]

Tác dụng phụ của gây tê ngoài màng cứng đối với mẹ bầu và em bé

(83)
Ngày nay, càng nhiều mẹ bầu lựa chọn gây tê ngoài màng cứng như một phương pháp giảm đau khi chuyển dạ. Phương pháp này đem lại hiệu quả giảm đau đáng ... [xem thêm]

Mẹ bầu nên biết về dị tật ống thần kinh ở thai nhi

(50)
Cứ 1.000 trẻ thì có 1 trẻ gặp nguy cơ bị dị tật ống thần kinh. Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc dị tật này chẳng hạn tiền sử bệnh của gia ... [xem thêm]

Những điều bạn cần biết khi trám răng

(74)
Bạn không những cần trám răng để điều trị răng sâu hay răng mẻ mà còn cải thiện tính thẩm mỹ cho răng thưa. Mặc dù đây là một kỹ thuật nha khoa đơn ... [xem thêm]

Sucralose: chất thay thế đường không chứa calo

(20)
Sucralose là gì? Sucralose là chất thay thế đường không chứa calo. Nó có vị như đường nhưng ngọt hơn đường 600 lần. Sucralose không để lại hậu vị và ... [xem thêm]

Nghiện nặn mụn: Sở thích kỳ lạ hay hội chứng bệnh?

(75)
Xung quanh bạn hẳn sẽ có những người nghiện nặn mụn, họ không chỉ thích tự nặn mụn cho mình mà còn muốn nặn mụn cho người khác. Nhìn thấy mụn nhưng ... [xem thêm]

Truy tìm nguyên nhân xuất tinh sớm để điều trị

(90)
Tình trạng xuất tinh sớm sẽ khiến cuộc vui sớm tàn và cả hai không còn những phút mặn nồng bên nhau. Bạn đã biết những nguyên nhân xuất tinh sớm là gì ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN