Nội soi ổ bụng: chẩn đoán và phẫu thuật

(4.28) - 54 đánh giá

Nội soi ổ bụng chẩn đoán là một phẫu thuật sử dụng một dụng cụ đặc biệt gọi là đèn soi với mục đích là thám sát ổ bụng hoặc thực hiện các thao tác phẫu thuật.

Lưu ý, những thông tin dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo. Cách thực hiện có thể khác nhau tùy vào từng bệnh viện, do đó bạn nên tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ.

Nội soi ổ bụng chẩn đoán là gì?

Nội soi ổ bụng chẩn đoán là phương pháp quan sát bên trong ổ bụng qua một dụng cụ gọi là đèn soi ổ bụng. Một cái đèn nội soi ổ bụng giống như một cái ống nhòm mỏng có một nguồn sáng để quan sát và chiếu sáng các cấu trúc trong ổ bụng. Chiếc đèn này sẽ được đưa vào ổ bụng qua một vết cắt nhỏ trên thành bụng

Phương pháp này được chỉ định để tìm nguyên nhân của đau, sưng của bụng và vùng chậu hoặc khi bất thường ở những vùng này đã được phát hiện trên X quang hay CT. Khi thực hiện thủ thuật này, người bác sĩ có thể quan sát được ổ bụng một cách rõ ràng, một số trường hợp thường thấy là:

  • Lạc nội mạc tử cung.
  • Nhiễm trùng vùng chậu.
  • Thai ngoài tử cung.
  • U buồng trứng.
  • Viêm ruột thừa.

Phẫu thuật nội soi ổ bụng là gì?

Một khi đã nhìn rõ ràng mọi thứ trong ổ bụng, các dụng cụ khác có thể được sử dụng bằng cách đưa vào qua các vết cắt nhỏ khác. Những dụng cụ này được dùng để cắt trọn hay một phần các cấu trúc, sinh thiết…trong ổ bụng. Kỹ thuật này có thể được sử dụng trong rất nhiều trường hợp như:

  • Cắt túi mật hoặc lấy sỏi mật.
  • Cắt ruột thừa.
  • Cắt nội mạc tử cung lạc chỗ.
  • Cắt một phần ruột.
  • Điều trị thai ngoài tử cung.
  • Sinh thiết nhiều cơ quan trong ổ bụng.

So với phẫu thuật thông thường, phẫu thuật nội soi có những điểm sau:

  • Ít đau.
  • Ít yếu tố nguy cơ.
  • Giảm thời gian nằm viện.
  • Sẹo để lại nhỏ hơn.

Phương pháp này thực hiện như thế nào?

Cả nội soi ổ bụng chẩn đoán và phẫu thuật nội soi ổ bụng đều được thực hiện khi bạn được gây mê, và làm sạch da vùng bụng. Phẫu thuật viên sẽ rạch những đường nhỏ gần rốn của bạn dài khoảng 1-2cm. Một lượng hơi sẽ được bơm vào qua vết cắt làm thành bụng của bạn căng nhẹ. Khi đó các cấu trúc trong thành bụng sẽ được quan sát rõ ràng hơn, hình ảnh truyền về từ đèn sẽ được hiển thị trên màn hình.

Khi thực hiện những thủ thuật này, người bác sĩ sẽ rạch một hoặc vài vết cắt nhỏ tách biệt trên thành bụng của bệnh nhân để qua đó đưa những dụng cụ vào trong ổ bụng. Đầu tận của những dụng cụ này sẽ được người bác sĩ nhìn thấy, qua đó họ sẽ điều khiển chúng để thao tác. Gần đây có một kỹ thuật mới gọi là phẫu thuật 1 lỗ, có nghĩa là bạn chỉ phải chịu duy nhất một đường rạch da nhỏ cho toàn cuộc phẫu thuật.

Khi kết thúc, mọi dụng cụ sẽ được lấy ra và vết rạch da sẽ được may lại.

Tôi cần chuẩn bị gì trước khi tiến hành phương pháp này?

Trước khi bạn bị gây mê, cơ sở y tế sẽ cung cấp cho bạn những hướng dẫn cần thiết để việc thực hiện diễn ra nhanh hơn. Tùy theo lý do thực hiện, những dụng cụ đặc biệt sẽ được chỉ định và nếu cần thiết thì bác sĩ sẽ thông tin cho bạn biết.

Điều gì xảy ra sau khi nội soi ổ bụng?

Bạn có thể cảm thấy sung đó nơi rạch da hoặc đau ở vùng đỉnh vai do thần kinh hoành bị kích thích khi bơm hơi trong quá trình soi. Cơn đau này sẽ không kéo dài nên bạn không nên lo lắng nhiều. Thời gian bình phục là rất khác nhau tùy theo nguyên nhân và thủ thuật thực hiện là gì.

Có biến chứng gì xảy ra không?

Trong hầu hết trường hợp việc soi bụng không để lại biến chứng gì đáng kể. Ngoài bầm tím hoặc rỉ máu vết mổ, những biến chứng khác ít gặp hơn là:

  • Tai biến tổn thương cấu trúc trong ổ bụng, như là mạch máu… khi đó việc phẫu thuật theo kiểu truyền thống sẽ được chỉ định.
  • Trong mọi phẫu thuật có gây mê luôn tồn tại một tỉ lệ rất nhỏ tai biến do việc gây mê.
  • Nhiễm trùng hậu phẫu.
  • Nếu bạn được chỉ định phẫu thuật nội soi, biến chứng có thể tùy thuộc loại phẫu thuật.

Tài liệu tham khảo

  • http://patient.info/health/laparoscopy-and-laparoscopic-surgery
  • http://kolachalamsurgery.com/procedures/laparoscopic-surgeries/
  • Biên dịch - Hiệu đính

    BS.TS. Phạm Nguyên Quý - Ths.BS. La Vĩnh Phúc
    Đánh giá:

    Bài viết liên quan

    CO2

    (66)
    Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm Bicarbonate (xét nghiệm CO2)Bộ phận cơ thể/mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm CO2 là gì?Xét nghiệm bicarbonate, hay còn gọi là ... [xem thêm]

    Chụp hình động mạch cảnh

    (78)
    Tên kĩ thuật y tế: Chụp hình động mạch cảnhBộ phận cơ thể/Mẫu thử: CổTìm hiểu chungChụp hình động mạch cảnh là gì?Chụp hình động mạch cảnh là ... [xem thêm]

    Chụp X quang cản quang ống tiêu hóa trên với Barium

    (26)
    Chụp X quang cản quang ống tiêu hóa trên với Barium (Barium Swallow/Meal/Follow Through) được sử dụng để quan sát hình ảnh của ống tiêu hóa trên bao gồm: thực ... [xem thêm]

    Di truyền trong ung thư vú

    (35)
    Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm di truyền trong ung thư vúBộ phận cơ thể/Mẫu thử: Máu, Hỗn hợpTìm hiểu chungXét nghiệm di truyền trong ung thư vú là gì?Nhờ ... [xem thêm]

    Nhóm máu

    (95)
    Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm nhóm máuBộ phận cơ thể/Mẫu thử: MáuTìm hiểu chungXét nghiệm nhóm máu là gì?Với các nhóm máu, kháng nguyên hệ ABO và yếu tố ... [xem thêm]

    Xét nghiệm vi khuẩn HP và nội soi dạ dày trẻ em

    (98)
    Tổng quan Theo nghiên cứu có tới 50 % dân số nhiễm HP, 15 % trong số họ tiến triển qua viêm , loét dạ dày. Khoảng 1 % chuyển qua ung thư. Riêng đối với trẻ con ... [xem thêm]

    Peptit natri lợi niệu não

    (53)
    Tên kĩ thuật y tế: Xét nghiệm peptide natri lợi niệu (Peptide natri lợi niệu tâm nhĩ [ANP], peptide natri lợi niệu não [BNP], peptide natri lợi niệu nhóm C [CNP])Bộ ... [xem thêm]

    Độ thâm nhập của tinh trùng

    (26)
    Tên kỹ thuật y tế: Xét nghiệm độ thâm nhập của tinh trùngBộ phận cơ thể/mẫu thử: Tinh trùngTìm hiểu chungXét nghiệm độ thâm nhập của tình trùng là ... [xem thêm]

    DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN