Tổ hợp Carney

(4.36) - 64 đánh giá

Định nghĩa

Tổ hợp Carney là gì?

Tổ hợp Carney là một tình trạng di truyền hiếm gặp đặc trưng bởi da đốm, tăng sắc tố hoặc các vết đồi mồi; u liên kết (hầu hết lành tính), chủ yếu ở da và tim, các khối u mô liên kết không phải ung thư; các khối u vỏ dây thần kinh hoặc tế bào Schwann và các khối u ung thư hoặc u lành tính ở các tuyến nội tiết khác nhau của cơ thể dẫn đến nội tiết tố hoạt động quá mức. Tổ hợp Carney hay còn gọi là hội chứng nhiều khối u, khác biệt với bệnh Triad Carney.

Tổ hợp Carney cũng được mô tả bằng các thuật ngữ dưới đây theo biểu hiện của các triệu chứng:

  • Hội chứng NAME: vết bớt hay nốt ruồi, bướu lành tâm nhĩ, u sợi thần kinh dạng nhầy và tàn nhang
  • Hội chứng LAMB: đồi mồi, bướu lành tâm nhĩ và các vết bớt màu xanh

Mức độ phổ biến của tổ hợp Carney?

Tổ hợp Carney là bệnh cực kỳ hiếm, tần suất bệnh ảnh hưởng đến người dân là 7 trên 10.000 người. Hầu hết các bệnh nhân bị ảnh hưởng bởi tình trạng này thuộc về chủng tộc da trắng, nhưng xu hướng xuất hiện bệnh này phổ biến nhất ở người da đen hoặc các nhóm chủng tộc khác. Tuổi trung bình của bệnh nhân được chẩn đoán với tổ hợp Carney khoảng 10–20 tuổi, các rối loạn quan sát thấy ở cả hai giới và ở mọi lứa tuổi. Các bướu lành lẻ tẻ thường ảnh hưởng đến người ở độ tuổi trung niên, đặc biệt là nữ giới. Tổng số người bị rối loạn này tính đến nay ít hơn 750 người. Hãy thảo luận với bác sĩ để biết thêm thông tin.

Triệu chứng

Những dấu hiệu và triệu chứng của tổ hợp Carney?

Các dấu hiệu và triệu chứng của tổ hợp Carney thường bắt đầu ở người khoảng 20 tuổi hoặc đôi khi ở tuổi vị thành niên.

Nhiều khối u lành tính ở tim được phát hiện ở 2/3 người bệnh.

Các bớt màu xanh hoặc đồi mồi trên da xuất hiện nhiều ở mặt, mí mắt, góc bên trong và bên ngoài của mắt, thân người, kết mạc, môi, xung quanh bộ phận sinh dục và củng mạc mắt.

Nam giới cũng có thể bị vô sinh khi mắc bệnh này. Nhiều đặc tính khác bao gồm các khối u ngoài tim được quan sát thấy ở:

  • Niêm mạc miệng
  • Da
  • Tinh hoàn
  • Tuyến giáp
  • Tụy
  • Các khối u tinh hoàn chủ yếu trong các tế bào Sertoli
  • Tuyến yên
  • Mô thần kinh gây ra u vỏ thần kinh hắc tố
  • Tuyến thượng thận dẫn đến bệnh vỏ thượng thận nguyên phát tạo các nốt sắc tố hoặc PPNAD.

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ. Cơ địa mỗi người là khác nhau, vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

Nguyên nhân

Nguyên nhân nào gây ra tổ hợp Carney?

Các đột biến ở gen ức chế khối u PRKAR1A trên nhiễm sắc thể 17q23-Q24, chịu trách nhiệm mã hóa các tiểu đơn vị quy định R1α protein kinase A (PKA) đã được tìm thấy ở tổ hợp Carney. Các đột biến dòng gen bất hoạt này được thấy ở 70% những người mắc tổ hợp Carney. Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra hơn 60% những người bị tổ hợp Carney có một đột biến gen PRKAR1A và có khoảng 6% số người bị xóa gen. Hầu hết các đột biến này khá rõ ràng vì chúng chỉ được xác định trong các gia đình đơn lẻ.

Về cơ bản, cơ chế bệnh học phân tử của tổ hợp Carney xảy ra do một loạt các thay đổi về gen ở nhiễm sắc thể 2p16. Cả hai loại tổ hợp Carney thường là gen tính trạng trội. Mặc dù cách di truyền khác nhau, kiểu hình các đột biến giữa gen PRKAR1A và nhiễm sắc thể 2p16 không thực sự có sự khác biệt. Một số u bướu lành có thể xảy ra do sự phát sinh chất gây viêm cytokine interleukin-6. Các kết quả nghiên cứu gợi ý vai trò của PKA và protein dạng sợi chuỗi nặng trong thời gian cuối thai kỳ với các khối u ở tim do di truyền.

Các gen liên quan đến tổ hợp Carney có mối quan hệ đến sự bất ổn về gen và các dòng tế bào từ khối u của tổ hợp Carney có thể dẫn đến những thay đổi khác nhau của nhiễm sắc thể như các nhiễm sắc thể có hai đoạn trung tâm và các tổ hợp đầu cuối nhiễm sắc thể.

Những người không có đột biến gen PRKAR1A thường xuất hiện các triệu chứng nhẹ và hầu như khá muộn. Đột biến gen ở những người này được coi là không thường xuyên, xảy ra một cách ngẫu nhiên.

Nguy cơ mắc phải

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc tổ hợp Carney?

Có rất nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ mắc tổ hợp Carney như:

  • Bệnh sử trong gia đình có bệnh to cực, hội chứng Cushing hoặc tử vong đột ngột.
  • Bệnh sử gia đình mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ở tuyến tụy, ruột, tinh hoàn và buồng trứng.
  • Ung thư tuyến giáp dạng không thể tủy gia đình hoặc FNMTC.

Chẩn đoán & Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán tổ hợp Carney?

Chẩn đoán tổ hợp Carney được thực hiện dựa trên bệnh sử chi tiết của bệnh nhân, đánh giá lâm sàng tổng quát, một loạt các xét nghiệm chuyên sâu và xác định các triệu chứng đặc trưng.

Theo các tài liệu y khoa, xác định hai hoặc nhiều các triệu chứng điển hình sau đây là dấu hiệu của tổ hợp Carney: các khối u ở tim; các bướu lành ở da; vết đồi mồi; nhiều bớt xanh; bệnh vỏ thượng thận nguyên phát với các nốt sắc tố (PPNAD); khối u tinh hoàn; bệnh to cực (to đầu chi); các khối u tuyến giáp, các bướu u vỏ thần kinh sắc tố hoặc bướu lành ở xương sụn.

Các xét nghiệm có thể thực hiện để giúp xác định chẩn đoán tổ hợp Carney bao gồm phẫu thuật lấy mẫu và xét nghiệm vi mô của da bị ảnh hưởng (sinh thiết da), phân tích nước tiểu để phát hiện nồng độ cortisol (dấu hiệu của bệnh Cushing), siêu âm tim để phát hiện sự hiện diện của các bướu ở tim và xét nghiệm máu để phát hiện nồng độ cao bất thường của các hormone nhất định như yếu tố tăng trưởng giống insulin, cortisol và prolactin do sự hiện diện của các khối u nội tiết.

Chẩn đoán tổ hợp Carney có thể được xác định ở một số trường hợp thông qua xét nghiệm di truyền phân tử, cho thấy những đột biến đặc trưng của gen PRKAR1A gây ra rối loạn trong nhiều trường hợp. Thử nghiệm di truyền phân tử có sẵn trên cơ sở lâm sàng.

Những phương pháp nào dùng để điều trị tổ hợp Carney?

Bướu ở tim cần được phẫu thuật cắt bỏ nhưng có thể tái phát ở tim hoặc xa chỗ của khối u ban đầu. Phẫu thuật là cần thiết để loại bỏ các khối u trong tim và ngăn chặn tắc nghẽn van tim hoặc đột quỵ do tắc mạch. Kháng sinh dự phòng là cần thiết nếu bị suy van tim.

Điều trị các biểu hiện khác có thể bao gồm phẫu thuật hoặc các thủ thuật y tế tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u cùng với sự tồn tại của các triệu chứng lâm sàng như dư thừa hormone, khối u to hoặc nghi ngờ ác tính. Bệnh ác tính trong tổ hợp Carney thường quan sát thấy ở các hạch tuyến giáp và u vỏ thần kinh sắc tố. Phẫu thuật cắt cả hai tuyến thượng thận là điều trị phổ biến nhất cho hội chứng Cushing do PPNAD.

Chăm sóc y tế khá hạn chế để điều trị nội tiết hoạt động quá mức trong tổ hợp Carney. Không có thuốc đặc trị cho việc điều trị các khối u.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn quản lý tổ hợp Carney?

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Bong gân mắt cá chân

(55)
Bong gân mắt cá chân – hay trật mắt cá chân – là vị trí tổn thương thuộc xương cổ chân và đây cũng là vị trí bong gân thường xảy ra nhất. Cơ chế ... [xem thêm]

Viêm tuyến nước bọt

(21)
Tuy ít dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nhưng bệnh viêm tuyến nước bọt có thể gây đau nhức và làm ảnh hưởng đến cuộc sống hằng ngày của người ... [xem thêm]

Chứng không dung nạp đường lactose

(51)
Tìm hiểu chungChứng không dung nạp đường lactose là gì?Không dung nạp lactose hay còn gọi bất dung nạp lactose là tình trạng cơ thể không có đủ lactase, một ... [xem thêm]

Hạ đường huyết

(57)
Hầu hết mọi người đều cho rằng hạ đường huyết chỉ xảy ra khi bạn đang đói. Tuy nhiên, thực tế tình trạng này có thể cảnh báo nhiều vấn đề nghiêm ... [xem thêm]

Loét thực quản

(37)
Tương tự các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể, thực quản cũng có nhiều khả năng bị thương tổn. Một trong những vấn đề thường gặp tại đây là loét ... [xem thêm]

Mất trí nhớ tạm thời

(52)
Chứng mất trí nhớ tạm thời có thể khiến người bệnh hoang mang và lo lắng. Vậy tình trạng này có nguy hiểm không? Mời bạn tham khảo bài viết sau đây.Tìm ... [xem thêm]

Hội chứng Coffin-Lowry

(76)
Định nghĩaHội chứng Coffin-Lowry là gì?Hội chứng Coffin-Lowry là một tình trạng bệnh lý di truyền trội liên kết với X và làm chậm phát triển tâm thần nghiêm ... [xem thêm]

Mất trí nhớ thể Lewy

(10)
Tìm hiểu chungBệnh mất trí nhớ thể Lewy là bệnh gì ?Bệnh mất trí nhớ thể Lewy hay còn gọi là sa sút trí tuệ thể Lewy, là loại phổ biến nhất của chứng ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN