Viêm phổi vi khuẩn

(3.64) - 35 đánh giá

Định nghĩa

Viêm phổi vi khuẩn là bệnh gì?

Viêm phổi vi khuẩn hay còn gọi là nhiễm trùng phổi. Đây là bệnh nhiễm trùng ở phổi do vi khuẩn gây ra. Vi khuẩn thâm nhập vào phổi thông qua đường hô hấp hoặc qua đường máu. Thông thường bệnh viêm phổi vi khuẩn thường nhẹ, nhưng trong một số trường hợp bệnh cũng có thể gây tử vong.

Những ai thường mắc phải bệnh viêm phổi vi khuẩn?

Nhiễm trùng phổi là một bệnh rất phổ biến, bệnh có thể xảy ra với bất kỳ ai. Người sống ở những khu vực bị ô nhiễm hoặc hệ miễn dịch yếu thường sẽ có nhiều nguy cơ mắc bệnh hơn. Bạn có thể hạn chế khả năng mắc bệnh bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ để biết thêm thông tin.

(function() { var qs,js,q,s,d=document, gi=d.getElementById, ce=d.createElement, gt=d.getElementsByTagName, id="typef_orm", b="https://embed.typeform.com/"; if(!gi.call(d,id)) { js=ce.call(d,"script"); js.id=id; js.src=b+"embed.js"; q=gt.call(d,"script")[0]; q.parentNode.insertBefore(js,q) } })()

Nguyên nhân

Những dấu hiệu và triệu chứng viêm phổi vi khuẩn là gì?

Những triệu chứng của bệnh viêm phổi vi khuẩn bao gồm: đau ngực, ớn lạnh, hay nhầm lẫn, ho, sốt, đau đầu hoặc đau cơ.

Trong một số trường hợp, bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng khác, bao gồm:

  • Đau tức ngực khi thở
  • Đờm có màu vàng hay xanh (nhiều hơn bình thường và đôi khi có máu)
  • Hụt hơi
  • Đổ mồ hôi
  • Mệt mỏi.

Bệnh nhân bị viêm phổi nặng thường thở gấp, huyết áp thấp, thân nhiệt cao hơn 39ºC và hay nhầm lẫn.

Có thể có các triệu chứng và dấu hiệu viêm phổi vi khuẩn khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

Khi nào bạn cần gặp bác sĩ?

Bệnh viêm phổi vi khuẩn thường nhẹ, tuy nhiên cũng sẽ rất nguy hiểm nếu trở nặng. Bạn hãy liên hệ với bác sĩ ngay nếu xuất hiện các triệu chứng viêm phổi vi khuẩn sau:

  • Khó thở
  • Đau ngực
  • Sốt từ 39ºC hoặc cao hơn
  • Ho dai dẳng, đặc biệt là ho ra máu.

Ngoài ra những đối tượng sau cần đi khám bác sĩ nếu mắc phải viêm phổi vi khuẩn:

  • Trẻ em dưới 2 tuổi
  • Người trên 65 tuổi
  • Người đang có hệ thống miễn dịch suy yếu
  • Bệnh nhân đang điều trị hóa trị hoặc uống thuốc gây kìm hãm hệ thống miễn dịch.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra viêm phổi là gì?

Viêm phổi vi khuẩn xuất hiện khi vi khuẩn vượt qua cơ chế bảo vệ của cơ thể và lọt vào phổi, gây ra tình trạng viêm nhiễm. Các loại vi khuẩn phổ biến gây ra viêm phổi vi khuẩn là Streptococcus, Mycoplasma, Staphylococcus, Haemophilus và Legionella.

Nguy cơ mắc bệnh

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc viêm phổi vi khuẩn?

Bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh viêm phổi. Tuy nhiên, hai nhóm tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao nhất là:

  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 2 tuổi, vì hệ miễn dịch của trẻ vẫn còn đang trong giai đoạn phát triển
  • Người lớn hơn 65 tuổi.

Những nguy cơ khác bao gồm:

  • Hút thuốc lá ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoạt động của phổi, gây hại đến hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể
  • Một số bệnh mãn tính như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và bệnh tim
  • Hệ thống miễn dịch bị suy yếu hoặc bị ức chế do các yếu tố như HIV/AIDS, ghép tạng, hóa trị cho bệnh ung thư hay sử dụng steroid trong thời gian dài.

Điều trị

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh viêm phổi vi khuẩn?

Phương pháp điều trị bệnh viêm phổi vi khuẩn phổ biến nhất là sử dụng thuốc kháng sinh. Bệnh nhân bị bệnh nhẹ có thể uống thuốc kháng sinh và thường cảm thấy khỏe hơn từ 2-3 ngày. Phần lớn người bệnh có thể hồi phục lại sau 7-10 ngày.

Nếu bệnh trở nặng, người bệnh cần được nhập viện và truyền dịch kháng sinh. Họ cần được hỗ trợ thở oxy và dùng thuốc đặc trị để làm sạch đờm. Ngoài ra, bệnh nhân có thể cần được lọc máu và điều trị ở khu vực chăm sóc đặc biệt.

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán viêm phổi vi khuẩn?

Bệnh viêm phổi vi khuẩn thường khó chẩn đoán chính xác vì triệu chứng khá giống với bệnh cảm lạnh và cúm. Một số phương pháp chẩn đoán phổ biến mà bác sĩ có thể sử dụng bao gồm:

  • Dựa và tiền sử bệnh lý: Bác sĩ sẽ hỏi các dấu hiệu và triệu chứng của bạn, chúng xuất hiện khi nào và như thế nào.
  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra hoạt động của phổi bằng ống nghe. Nếu bạn bị viêm phổi, phổi sẽ phát ra các tiếng rột roạc hoặc khò khè khi bạn hít vào.

Nếu nghi ngờ bạn đã bị viêm phổi vi khuẩn, bác sĩ có thể yêu cầu bạn chụp X-quang ngực để đảm bảo kết quả chẩn đoán chính xác. Sau đó, bác sĩ sẽ tiến hành làm xét nghiệm máu hay nước bọt để tìm ra loại vi khuẩn gây viêm phổi.

Phong cách sống và thói quen sinh hoạt

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của viêm phổi vi khuẩn?

Những điều sau đây có thể giúp bạn kiểm soát tình trạng bệnh viêm phổi vi khuẩn:

  • Hỏi bác sĩ hay dược sĩ nơi bạn mua thuốc về các loại thuốc bạn sử dụng (thuốc kê toa hay thuốc không kê toa). Bạn cũng nên thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang mang thai hoặc đang điều trị bệnh khác.
  • Liên lạc với bác sĩ nếu tình trạng bệnh xấu đi hay bạn không khỏe hơn sau 2-3 ngày.
  • Rửa tay thường xuyên nhằm tránh làm bệnh lây lan.
  • Uống kháng sinh theo đúng như đơn thuốc, cho đến khi hết bệnh.
  • Uống paracetamol hay aspirin để giảm sốt và đau (không dùng cho trẻ em).
  • Uống nhiều nước để tránh bị mất nước.
  • Hít thở không khí trong sạch. Bạn có thể tìm mua các loại máy phun sương ở các tiệm thuốc hoặc hỏi bác sĩ nếu nơi bạn ở và làm việc quá khô hanh.
  • Liên hệ với bác sĩ nếu sốt cao, nước bọt có màu xanh hay vàng, khó thở, đau ngực hay da sạm đi, môi và móng tay tím tái.
  • Tránh các khu vực có không khí ô nhiễm và khói thuốc, đặc biệt nếu bạn có vấn đề về phổi.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

Chúng tôi không đưa ra các lời khuyên, chẩn đoán hay các phương pháp điều trị y khoa.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Bệnh tăng globulin đại phân tử Waldenstrom

(62)
Tìm hiểu chungBệnh tăng globulin đại phân tử Waldenstrom là gì?Bệnh Waldenstrom là một loại ung thư bắt đầu trong các tế bào máu trắng. Một người bị bệnh ... [xem thêm]

Khối u ác tính

(22)
Ung thư là nỗi kinh hoàng cho nhiều bệnh nhân và là đề tài nghiên cứu rầm rộ cho giới y khoa nhiều năm trở lại đây. Với nhiều nghiên cứu tiến bộ trong ... [xem thêm]

Gãy cổ xương đùi

(95)
Định nghĩaGãy cổ xương đùi là bệnh gì?Gãy cổ xương đùi là tình trạng gãy xương đùi ở gần khớp hông. Khớp hông là một khớp dạng cầu, là điểm giao ... [xem thêm]

Sốt co giật (co giật do sốt cao)

(49)
Tìm hiểu chungSốt co giật (co giật do sốt cao) là gì?Sốt co giật, hay còn gọi là co giật do sốt cao, là tình trạng co giật gây ra bởi cơn sốt ở em bé hoặc ... [xem thêm]

Phục hồi thoát vị bẹn ở nam giới

(24)
Tìm hiểu chungPhẫu thuật phục hồi thoát vị bẹn ở nam giới là gì?Phục hồi thoát vị bẹn là phẫu thuật dùng để chữa thoát vị bẹn. Thoát vị là khi mô ... [xem thêm]

Bong võng mạc

(90)
Tìm hiểu chungBệnh bong võng mạc là gì?Bong võng mạc là tình trạng võng mạc của mắt bị bong ra, có thể dẫn đến mất thị lực một phần hoặc toàn bộ, tùy ... [xem thêm]

Polyp dạ dày

(86)
Tìm hiểu chungBệnh polyp dạ dày là gì?Polyp dạ dày là các khối u của các tế bào hình thành trên lớp lót bên trong dạ dày. Những polyp này khá hiếm và thường ... [xem thêm]

Viêm thuyên tắc mạch máu

(38)
Tìm hiểu chungViêm thuyên tắc mạch máu ( buerger) là bệnh gì?Bệnh buerger (hay còn được gọi là viêm thuyên tắc mạch máu) xảy ra khi các mạch máu có kích ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN