Tác dụng bất ngờ của hoa anh túc

(4.22) - 67 đánh giá

Tên thường gọi: Anh túc, thuốc phiện, phù dung, á phiến, anh túc xác

Tên tiếng Anh: Opium poppy

Tên khoa học: Papaver somniferum L.

Họ: Thuốc phiện (Papaveraceae)

Tìm hiểu chung về cây anh túc

Tổng quan về cây anh túc

Cây anh túc (hay thuốc phiện) có nguồn gốc từ Hy Lạp, thường được trồng nhiều ở châu Á và châu Âu. Đây là loài cây thân thảo, có chiều cao từ 1 – 1,6m với tuổi thọ kéo dài khoảng 2 năm. Toàn thân có màu lục, thân mềm, mọc thẳng, rễ ở dạng phân nhánh. Lá cây có hình bầu dục, nhiều tua và mọc xung quanh thân cây.

Hoa to, mọc đơn độc ở ngọn thân và đầu cành, có màu trắng, tím hoặc đỏ vàng và thường nở vào tháng 3. Còn quả thường ra vào tháng 5, ban đầu có màu xanh nhưng càng về già thì càng có màu nâu đen.

Tác dụng, công dụng

Trong Đông y, người ta sử dụng nhựa lấy từ quả chưa chín để làm thuốc. Quả sau khi được lấy nhựa được gọi là anh túc xác hay cù túc xác.

Trong nhựa anh túc có chứa các thành phần như morphin, codein, narcotin, papaverin… với các tác dụng:

  • Tác dụng giảm đau: morphin và codein có tác dụng giảm đau mạnh, giúp nâng ngưỡng chịu đau, làm dịu cơn đau.
  • Đối với hệ tuần hoàn: morphin có khả năng làm giãn tĩnh mạch ngoại vi, làm giải phóng histamin, gây giảm huyết áp. Vì vậy, những người bị thiếu máu, huyết áp thấp khi dùng cần phải hết sức thận trọng.
  • Đối với hệ hô hấp: morphin có thể gây ức chế mạnh cho hệ hô hấp. Nếu sử dụng liều thấp, morphin giúp ức chế các cơn đau, giảm ho, còn codein giúp long đờm.

Cây anh túc có vị chua, đắng, hơi chát, tính bình, có độc, quy vào các kinh phế, thận, tràng, vị và có tác dụng chỉ thống, chỉ khái, chỉ lỵ. Hạt thuốc phiện có vị ngọt, tính bình, quy vào kinh tràng, vị, có tác dụng trị nôn, táo bón.

Tuy nhiên, các thành phần có trong loài cây này có thể gây nghiện và nhiều hệ lụy khác nên nhà nước Việt Nam nghiêm cấm gieo trồng anh túc cũng như các cây có chứa chất ma túy.

Việc sử dụng cây anh túc hay chiết xuất của chúng để nghiên cứu, làm thuốc và điều trị bệnh được quản lý chặt chẽ bởi các quy định hiện hành. Bạn không được tự ý sử dụng khi không có chỉ định từ bác sĩ.

Liều dùng

Liều dùng thông thường của cây anh túc

Trước đây, các phần của cây anh túc thường được dùng làm thuốc với liều lượng như sau:

  • Anh túc xác (quả khô đã trích nhựa) dùng trong chữa ho lâu ngày, tiêu chảy mạn với liều 3–6g/ ngày.
  • Nhựa anh túc (nhựa thuốc phiện) dùng giảm đau, điều trị mất ngủ, ho lâu ngày, đau bụng tiêu chảy mạn có liều dùng được tính theo hàm lượng morphin. Liều tối đa một lần là 0,02g (tính theo morphin), liều tối đa một ngày là 0,06g (tính theo morphin).
  • Hạt quả anh túc dùng chữa táo bón, buồn nôn với liều dùng khoảng 10–20g.

Với quy định ở nước ta, người dân không được phép trồng các loài cây có chứa chất ma túy (như thuốc phiện, cần sa…) và hàm lượng các thành phần trong cây cũng thay đổi đa dạng nên bạn không được tự ý sử dụng chúng làm thuốc. Ngày nay, người ta sử dụng chiết xuất tinh khiết của các hoạt chất có trong cây để làm thuốc, như morphin, codein, narcotin, narcein, papaverin, thebain.

Tác dụng phụ

Bạn có thể gặp tác dụng phụ nào khi dùng cây anh túc?

Các tác dụng phụ phổ biến khi sử dụng anh thúc hay chiết xuất của chúng làm thuốc gồm:

  • Nôn mửa
  • Đau dạ dày
  • Ngứa
  • Khô miệng
  • Táo bón
  • Co đồng tử

Ngoài ra, trong quả anh túc còn có chứa chất nhựa trắng, trong đó có chứa 10% morphin, có thể loại bỏ hiện tượng chuột rút và ức chế cơ tim. Tuy nhiên, nếu dùng nhiều sẽ gây nghiện, bị ngộ độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Các thông tin trong bài viết chỉ có tính chất tham khảo dựa trên các tài liệu y học. Theo các quy định hiện hành tại Việt Nam thì việc tự ý hay cố ý gieo trồng, sử dụng các cây có chứa chất ma túy là phạm pháp và sẽ bị xử phạt.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Điều nhuộm là thảo dược gì?

(75)
Tên thông thường: Achiote, Annatto, Lipstick plant (Anh), Yan zhi shu (Trung Quốc), Rocou, Atole (Pháp), Anattosamen (Đức), Lathwa (Hindi), Achihuite, Pumacua (Tây Ban Nha), Kham ngo, ... [xem thêm]

Cây áo choàng quý bà vùng núi là thảo dược gì?

(10)
Tên thông thường: Alchemillae Alpinae Herba, Alchémille des Alpes, Alchémille Alpine, Alchémille Argentine, Alchémille à Feuilles Pliées.Tên khoa học: Alchemilla alpinaTác dụngCây ... [xem thêm]

Dầu hồng hoa có tác dụng gì?

(32)
Tên thông thường: Alazor, American Saffron, Bastard Saffron, Benibana, Benibana Oil, Benibana Flower, Cártamo, Carthame, Carthame des Teinturiers, Carthamus tinctorius, Chardon Panaché, ... [xem thêm]

Calendula

(68)
Tên thường gọi: Caléndula, Calendule, English Garden Marigold, Fleur de Calendule, Fleur de Tous les Mois, Garden Marigold, Gold-Bloom, Holligold, Marigold, Marybud, Pot Marigold, Souci des ... [xem thêm]

Thù lù đực là thảo dược gì?

(72)
Tên khoa học: Solanum nigrumTìm hiểu chungThù lù đực dùng để làm gì?Thù lù đực (cây tầm bóp) là một thực vật. Ban đầu, thù lù đực được gọi là “petit ... [xem thêm]

Umckaloabo là thảo dược gì?

(45)
Tên thông thường: African Geranium, EPs 7630, Geranien, Geranio Sudafricano, Geranium, Géranium d’Afrique, Géranium d’Afrique du Sud, Géranium du Cap, Geranium Root, Ikhubalo, Icwayiba, ... [xem thêm]

Dưa leo

(15)
Tìm hiểu chungDưa leo dùng để làm gì?Trong y học cổ truyền, dưa leo được dùng làm thuốc lợi tiểu và để cân bằng huyết áp. Vị thuốc được dùng bôi ... [xem thêm]

Axit malic

(99)
Tìm hiểu chungAxit malic dùng để làm gì?Axit malic là một hóa chất tìm thấy trong trái cây và rượu vang. Axit malic được sử dụng để điều trị chứng mệt ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN