Biết cách sử dụng thuốc Solu-medrol, không còn nỗi lo lắng về bệnh (Phần 1)

(4.17) - 29 đánh giá

Biết được cách sử dụng thuốc Solu-medrol phù hợp sẽ giúp bệnh nhân cải thiện được tình trạng bệnh và tránh được những tác dụng phụ không đáng có.

Thuốc tiêm Solu-medrol được sử dụng để điều trị một số bệnh trạng liên quan đến suy giảm chức năng tuyến thượng thận. Thuốc cũng được sử dụng để điều trị chứng viêm nghiêm trọng gây nên bởi các tình trạng như hen phế quản nặng, dị ứng nghiêm trọng, viêm khớp dạng thấp, viêm loét đại tràng, rối loạn máu, lupus, chứng đa xơ cứng, một số bệnh về mắt và da. Tuy nhiên, bệnh nhân nên nắm vững kiến thức về thuốc để tránh xảy ra những hậu quả đáng tiếc có thể xảy ra nhé.

Thuốc tiêm Solu-medrol là gì?

Thuốc tiêm Solu-medrol là một nhóm các chất hóa học bao gồm các hormone kháng viêm steroid được sản xuất từ vỏ thượng thận của động vật có xương sống và các chất tổng hợp tương tự các hormone đó. Thuốc hoạt động bằng cách điều chỉnh phản ứng miễn dịch của cơ thể với các điều kiện khác nhau và giảm viêm.

Chống chỉ định của thuốc tiêm Solu-medrol

  • Bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc;
  • Bệnh nhân đang dùng thuốc tránh thai Mifepristone;
  • Bệnh nhân là trẻ sơ sinh;
  • Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân;
  • Bệnh nhân dự kiến sẽ tiêm chủng vắc xin (ví dụ, vắc-xin bệnh đậu mùa).

Bệnh nhân mắc phải một trong các tình trạng trên cần liên hệ ngay với bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Những lưu ý trước khi sử dụng Solu-medrol

Một số triệu chứng có thể tương tác với thuốc. Do vậy, bệnh nhân nên cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu có bất kỳ tình trạng nào, đặc biệt nếu gặp phải các triệu chứng sau đây:

  • Bệnh nhân đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú;
  • Bệnh nhân đang dùng bất kỳ loại thuốc theo toa hoặc thuốc không theo toa nào, chế phẩm thảo dược hoặc đang thực hiện chế độ ăn uống bổ sung;
  • Bệnh nhân dị ứng với thuốc, thực phẩm hoặc các chất khác;
  • Bệnh nhân có tiền sử chảy máu, vấn đề về tim (ví dụ như suy tim sung huyết, đau tim), huyết áp cao, các vấn đề về thận, các vấn đề về gan (xơ gan), lượng kali máu thấp, đái tháo đường, động kinh, suy giáp, thiểu năng vỏ thượng thận, lưu giữ chất lỏng (như sưng bàn tay, mắt cá chân hoặc chân) hoặc bất kỳ vấn đề thần kinh khác.
  • Bệnh nhân bị nhiễm nấm, vi khuẩn, virus hoặc các loại bệnh khác; nhiễm trùng mắt hoặc các vấn đề về mắt khác (tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể), thủy đậu, sởi hay bệnh zona;
  • Bệnh nhân nhiễm HIV hoặc lao (TB), hoặc đã từng có kết quả xét nghiệm TB da dương tính;
  • Bệnh nhân có bất kỳ vấn đề nào về dạ dày (ví dụ như loét), các vấn đề về đường ruột (tắc nghẽn, thủng, nhiễm trùng, tiêu chảy không nguyên do, viêm túi mật, viêm loét đại tràng, viêm thực quản hoặc đã được phẫu thuật ruột);
  • Xương yếu (như loãng xương), các vấn đề về cơ (như chứng nhược cơ) hoặc chấn thương đầu gần đây;
  • Bệnh nhân vừa được tiêm chủng (như bệnh đậu mùa).

Tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng thuốc

Tất cả các loại thuốc có thể gây ra các tác dụng phụ nhưng không phải bệnh nhân nào cũng gặp hoặc các tác dụng phụ là không đáng kể. Nên đến bác sĩ kiểm tra nếu bệnh nhân gặp bất kỳ triệu chứng nào hoặc khiến bạn cảm thấy khó chịu:

  • Chóng mặt;
  • Da mặt ửng đỏ;
  • Đau đầu;
  • Tăng tiết mồ hôi;
  • Buồn nôn nhẹ;
  • Đau, sưng, hoặc đỏ ở chỗ tiêm;
  • Đau dạ dày hoặc đầy hơi;
  • Nôn.

Tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay nếu bệnh nhân gặp bất kỳ tác dụng phụ trầm trọng nào xảy ra sau đây:

  • Phản ứng dị ứng trầm trọng (phát ban do tổn thương da, phát ban do dị ứng, ngứa, khó thở, chẹn lồng ngực, sưng miệng, mặt, môi hoặc lưỡi);
  • Phân có máu, màu đen hoặc màu như hắc ín;
  • Lượng chất béo trong cơ thể thay đổi;
  • Kinh nguyệt bất thường;
  • Tức ngực;
  • Ngất xỉu;
  • Sốt, ớn lạnh hoặc đau họng;
  • Mau đói, khát, hay tiểu tiện;
  • Thay đổi tâm thần hoặc tâm trạng (ví dụ: trầm cảm, dễ nhạy cảm hoặc thay đổi hành vi);
  • Đau cơ, suy nhược hoặc bị kiệt sức;
  • Động kinh;
  • Buồn nôn hoặc nôn trầm trọng;
  • Khó thở;
  • Nhịp tim chậm, nhanh hoặc không đều;
  • Vết thương chậm lành;
  • Đau bụng;
  • Chóng mặt hoặc đau đầu đột ngột;
  • Sưng bàn chân hoặc chân;
  • Đau gân, xương hoặc khớp;
  • Da trở nên mỏng hoặc bị xỉn màu;
  • Có vết bầm hoặc chảy máu bất thường;
  • Cảm giác da không còn như lúc trước;
  • Tăng cân bất thường;
  • Thay đổi thị lực hoặc các vấn đề khác về mắt;
  • Nôn mửa có màu như bã cà phê.

Đây không phải là danh sách đầy đủ tất cả các phản ứng phụ có thể xảy ra. Nếu có thắc mắc về các phản ứng phụ, bệnh nhân nên liên hệ với nhà cung cấp chăm sóc sức khỏe, gọi cho bác sĩ để được tư vấn y tế về tác dụng phụ.

Nếu bạn nghi ngờ mình đã dùng quá liều, hãy liên hệ với trung tâm y tế gần nhất để được cấp cứu kịp thời.

Đánh giá:

Bài viết liên quan

Buồn ngủ sau khi ăn: Chuyện bình thường!

(22)
Bạn có bao giờ thắc mắc tại sao mình lại buồn ngủ sau khi ăn no? Đâu là những nguyên nhân và có biện pháp nào hạn chế điều này không? Hiện tượng buồn ... [xem thêm]

Con tôm tít: 5 tác dụng tuyệt vời và cách ăn đúng chuẩn

(48)
Con tôm tít còn có tên gọi khác là tôm tích, bề bề hoặc tôm bọ ngựa. Khi con sống, tôm tít có tính khí khá hung dữ. Tuy nhiên, về mặt dinh dưỡng, tác dụng ... [xem thêm]

Bất ngờ với các lợi ích trà xanh mang lại cho cơ thể

(82)
Trà xanh từ lâu đã rất nổi tiếng với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Lợi ích trà xanh mang lại bao gồm tăng cường chức năng não, bảo vệ răng, điều ... [xem thêm]

Ăn nấm có tốt không?

(79)
Nấm là thực phẩm thường dùng trong các món ăn. Một số loại nấm có dược tính nhất định nên nhiều người vẫn thắc mắc là ăn nấm có tốt không?Nấm là ... [xem thêm]

Nghiện chơi game cũng là một bệnh lý thần kinh?

(38)
Không chỉ trẻ con mới nghiện chơi game, ngay cả người lớn cũng có thể mê mẩn thú vui này đến quên mất mọi thứ xung quanh!Gần đây có một câu hỏi rất ... [xem thêm]

Bệnh Chlamydia là gì? Nguyên nhân và phương pháp điều trị

(94)
Tìm hiểu chungChlamydia là bệnh gì?Chlamydia là một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục bởi do vi khuẩn gọi chlamydia trachomatis gây ra. Bạn không thể ... [xem thêm]

5 lí do khiến bạn nổi mụn trứng cá dù đã ở tuổi trưởng thành

(76)
Mụn trứng cá đa phần ảnh hưởng nhiều nhất ở độ tuổi dậy thì nhưng nó không chỉ là vấn đề của tuổi thanh thiếu niên. Kể cả trẻ chưa dậy thì cũng ... [xem thêm]

Không khó dạy con tránh thai ở tuổi dậy thì (Phần 1)

(77)
Ở Việt Nam, quan niệm quan hệ tình dục ở tuổi dậy thì còn khá xa lạ và thường bị các ông bố bà mẹ xem như là một điều rất tệ và tỏ ra cấm đoán con ... [xem thêm]

DANH SÁCH PHÒNG KHÁM BỆNH VIỆN